Tổ chức cơ sở Hội là nền tảng của Hội, là nơi tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội, của địa phương và của cơ quan, đơn vị.
Tổ chức cơ sở Hội có nhiệm vụ:
Bồi dưỡng về phẩm chất và năng lực cho hội viên
Hướng dẫn hoạt động của hội viên và vận động Cựu chiến binh thực hiện các nhiệm vụ, các chương trình, các phong trào của Hội
Chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên, tổ chức giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn và phát triển kinh tế gia đình
Xây dựng tổ chức Hội cơ sở vững mạnh
Để thống nhất hướng dẫn công tác Hội ở cơ sở và bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ công tác Hội cho đội ngũ cán bộ cơ sở Hội, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trên, Thường trực Trung ương Hội ban hành “Sổ tay công tác Hội ở cơ sở”, bao gồm các mặt công tác: Tuyên giáo, Tổ chức chính sách, Kinh tế đời sống, Tài chính, Trợ giúp pháp lý và Kiểm tra; đồng thời cung cấp một số tư liệu tham khảo cần thiết.
Các loại hình cơ sở Hội cần vận dụng sáng tạo những nội dung của “Sổ tay công tác Hội ở cơ sở” cho phù hợp với đặc điểm của địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
“Sổ tay công tác Hội ở cơ sở” được biên soạn lần đầu có thể còn thiếu sót. Trong quá trình vận dụng thực hiện, mong các đồng chí cán bộ, hội viên đóng góp ý kiến để Ban biên soạn tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh.
Chương I
Công tác tuyên giáo
Tuyên giáo là một ngành, một lĩnh vực công tác của Đảng - lĩnh vực công tác tư tưởng - văn hoá. Công tác tuyên giáo góp phần xây dựng Hội Cựu chiến binh Việt Nam vững mạnh về chính trị tư tưởng, có vị trí quan trọng hàng đầu.
Công tác tuyên giáo ở Hội cơ sở gồm các mặt công tác chính: công tác chính trị tư tưởng; công tác giáo dục - tuyên truyền; công tác thi đua; công tác văn hoá - văn nghệ; công tác phối hợp với các ngành, đoàn thể.
I. Công tác chính trị tư tưởng
- Nhiệm vụ:
- Động viên cán bộ, hội viên giữ vững và phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”; kiên định mục tiêu, lý tưởng cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng; kiên quyết đấu tranh chống những quan điểm sai trái, phản động, thù địch.
- Xây dựng tinh thần trách nhiệm và quyết tâm thực hiện thắng lợi các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của cấp uỷ địa phương và của Hội. Phát huy tiềm năng chính trị - tinh thần của Cựu chiến binh ở cơ sở tham gia các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương, xoá đói giảm nghèo, làm giầu chính đáng.
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, kiến thức công tác Hội, công tác vận động quần chúng, trách nhiệm công dân, gương mẫu chấp hành pháp luật, tích cực đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
- Phát huy truyền thống đại đoàn kết dân tộc, không ngừng củng cố mối quan hệ giữa Hội Cựu chiến binh với đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương, quan hệ tình làng nghĩa xóm, tăng cường đoàn kết Cựu chiến binh, Cựu quân nhân; nâng cao cảnh giác cách mạng, chống âm mưu và hoạt động “diến biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch trên địa bàn.
- Cách tiến hành
a.Nắm vững những định hướng lớn về lý luận và tư tưởng của Đảng:
- Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta và của cách mạng Việt Nam.
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn duy nhất đúng.
- Chế độ ta là chế độ do nhân dân làm chủ; Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ.
- Kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển bền vững.
- Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại.
b.Tìm hiểu nắm bắt tình hình tư tưởng hội viên và dư luận xã hội. - Nội dung cần tìm hiểu:
- Nhận thức, tâm trạng, nguyện vọng, băn khoăn thắc mắc của cán bộ, hội viên và Cựu chiến binh đối với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, nhiệm vụ của Hội, tình hình thời cuộc, nhất là trước những diễn biến phức tạp của tình hình quốc tế và trong nước, trước những sự kiện quan trọng của đất nước và những vấn đề bức xúc ở địa phương liên quan trực tiếp đến quyền lợi của Cựu chiến binh và nhân dân địa phương.
- Đạo đức, tác phong, lối sống của cán bộ, hội viên và Cựu chiến binh.
- Mối quan hệ giữa cán bộ, hội viên, Cựu chiến binh với cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương, với các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
- Phương pháp tìm hiểu:
- Trực tiếp gặp riêng từng hội viên hoặc một số hội viên để nói chuyện, thăm hỏi, tâm sự cởi mở với thái độ chân thành, lắng nghe, khuyến khích hội viên giãi bày tâm tư, tình cảm, băn khoăn thắc mắc, yêu cầu, nguyện vọng.
- Thông qua các đợt học tập quán triệt chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chương trình công tác của Hội.
- Thông qua sinh hoạt chi hội, phân hội, sinh hoạt các Ban liên lạc truyền thống Cựu chiến binh, Cựu quân nhân để hiểu tư tưởng, tâm trạng của cán bộ, hội viên.
- Thông qua phản ánh của chi hội trưởng, phân hội trưởng trong các cuộc giao ban, các cuộc họp bàn công việc của Hội ở cơ sở.
- Thông qua thu thập dư luận trong Cựu chiến binh, Cựu quân nhân và các tầng lớp nhân dân để nắm tình hình tư tưởng và hướng dẫn dư luận có nhận thức đúng đắn đối với tình hình và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong thu thập dư luận xã hội cần phân biệt giữa dư luận xã hội với tin đồn.
c.Tổng hợp, phân tích tư tưởng hội viên.
- Sau khi tìm hiểu tình hình tư tưởng của cán bộ, hội viên và Cựu chiến binh, cán bộ chủ trì Hội cơ sở cùng tập thể Thường vụ (Thường trực) Hội cơ sở tổng hợp tình hình tư tưởng, phân tích thực trạng đánh giá đúng mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân, có kết luận chính xác về mức độ của ưu điểm, khuyết điểm của đội ngũ cán bộ, hội viên và Cựu chiến binh của chi hội, phân hội.
- Khi phân tích tình hình tư tưởng cần có thái độ khách quan, khoa học, xem xét đầy đủ các mặt, phân rõ tình hình tư tưởng của hội viên là phổ biến hay cá biệt; làm rõ các nguyên nhân; không chủ quan, đơn giản, đánh giá một chiều, nhấn mạnh một mặt.
d.Giải quyết tư tưởng hội viên.
Sau khi đánh giá đúng thực trạng tình hình tư tưởng của đơn vị, cán bộ chủ trì Hội cơ sở cùng tập thể Thường vụ (Thường trực) họp bàn biện pháp tiến hành giải quyết tư tưởng cụ thể với từng tập thể, cá nhân theo các bước cụ thể như sau: - Với tập thể:
- Chỉ rõ phương hướng, nhiệm vụ và các bước tiến hành công tác chính trị tư tưởng phải rất cụ thể, chính xác, phù hợp với đặc điểm của từng loại hình Hội cơ sở (nông thôn, thành thị, vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo…).
- Sau khi đã tiến hành giải quyết tốt những vướng mắc tư tưởng của tập thể, nên rút kinh nghiệm, tìm nguyên nhân và đề ra phương hướng nhiệm vụ lãnh đạo tư tưởng phù hợp với công tác hàng tháng hoặc với từng nhiệm vụ quan trọng, hay khi có tình hình, nhiệm vụ mới, hoặc trước những biến động của tình hình quốc tế, trong nước, địa phương.
- Nêu rõ yêu cầu “xây và chống” cụ thể về nhận thức, tư tưởng nhằm bồi dưỡng phát huy mặt tốt, việc tốt, người tích cực; đề phòng và đấu tranh khắc phục những mặt chưa tốt, những hiện tượng tiêu cực đã hoặc có thể xuất hiện.
- Với cá nhân:
Giải quyết tư tưởng trong các trường hợp cụ thể đối với từng người cần làm tốt các yêu cầu sau đây: - Dân chủ, cởi mở đối thoại, thực sự cầu thị, lắng nghe ý kiến của cán bộ, hội viên và Cựu chiến binh; kiên trì vận động thuyết phục, không nóng vội, truy chụp, không hữu khuynh.
- Giáo dục thuyết phục, phát huy tinh thần tự giác cách mạng của mỗi người.
- Biểu dương, cổ vũ, khuyến khích những mặt nhận thức đúng, tư tưởng, hành động đúng; đồng thời chỉ rõ mặt thiếu sót, khuyết điểm, động viên tự giác phấn đấu sửa chữa khuyết điểm.
- Tích cực, chủ động, kiên trì, giáo dục đi lại nhiều lần. Không sử dụng mệnh lệnh, cưỡng bức, gò ép trong giải quyết tư tưởng. Phải bằng sự thuyết phục có lý, có tình, biết chờ đợi và khơi dạy tính tự giác của mọi người.
- Phát huy tình đồng chí, tình bạn chiến đấu, mọi người hết lòng thương yêu nhau, chân thành giúp đỡ nhau tiến bộ, không định kiến, xa lánh.
- Quan tâm đến sinh hoạt vật chất, tinh thần của hội viên, cố gắng tìm mọi cách giải quyết những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của hội viên. Khắc phục hiện tượng chỉ động viên kêu gọi một chiều.
- Dựa vào chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn của trên, động viên hội viên nói và làm theo chỉ thị, nghị quyết, đấu tranh, phê phán các quan điểm, tư tưởng, hành động sai trái. Cán bộ cần gương mẫu trong lời nói và hành động để hội viên noi theo.
II. công tác giáo dục - tuyên truyền
- Đối tượng:
- Tất cả cán bộ, hội viên Cựu chiến binh ở cơ sở. Có kế hoạch và nội dung phù hợp với các đối tượng nguyên là cán bộ trung cao cấp; hội viên người dân tộc thiểu số; hội viên là tín đồ tôn giáo; hội viên còn nhận thức thấp về chính trị hoặc chưa có điều kiện thường xuyên đọc báo, nghe đài, xem truyền hình hoặc Cựu quân nhân, thanh niên trên địa bàn; nhất là nơi có tình hình phức tạp, các điểm nóng... cần có nội dung cụ thể.
- Nội dung giáo dục - tuyên truyền:
a.Nội dung thường xuyên:
- Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, các Nghị quyết, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, truyền thống cách mạng của Đảng, của dân tộc, của địa phương, bản chất truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”.
- Âm mưu, thủ đoạn thực hiện “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch.
- Tình hình, nhiệm vụ của địa phương, của cơ sở Hội Cựu chiến binh.
- Tính chất, nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam (Nghị quyết 09 của Bộ Chính trị, Pháp lệnh Cựu chiến binh, Điều lệ Hội và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội).
b.Nội dung theo chuyên đề: - Chương trình giáo dục hàng năm do Hội cấp trên quy định.
- Tình hình thời sự trong nước và quốc tế.
- Gương chiến đấu hy sinh của các anh hùng, liệt sĩ, thương binh, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến trong Cựu chiến binh và nhân dân trên địa bàn.
- các hình thức tiến hành:
- Tổ chức sinh hoạt học tập chính trị tuỳ điều kiện, có thể tập trung toàn Hội cơ sở hoặc ở từng chi hội theo chương trình kế hoạch giáo dục hàng năm.
- Cơ sở có từ 50 hội viên trở xuống tổ chức học tập tập trung.
- Cơ sở có từ 51 hội viên trở lên có thể tổ chức học tập ở chi hội.
- Cung cấp tài liệu, hướng dẫn hội viên (nhất là đối với hội viên nguyên là cán bộ trung cao cấp) tự đọc, tự nghiên cứu. Sau mỗi đợt học tập nên có đánh giá kết quả, động viên kịp thời những cán bộ, hội viên có ý thức học tập tốt.
- Định kỳ hàng quý hoặc hàng tháng mời lãnh đạo đảng uỷ, chính quyền cơ sở, báo cáo viên của tổ chức Đảng và Hội cấp trên đến thông tin hoặc giới thiệu các chuyên đề. Căn cứ vào nội dung của chuyên đề có thể mở rộng đối tượng nghe đến cán bộ, đảng viên, người nghỉ hưu.
- Động viên, hướng dẫn cán bộ, hội viên Cựu chiến binh tìm đọc, nghe, xem tin tức trên các báo, chương trình truyền thanh, truyền hình của Trung ương và của các tỉnh, thành Hội xuất bản.
- Phối hợp với ngành văn hoá - thông tin ở cơ sở sử dụng các công cụ tuyên truyền mà địa phương có như loa truyền thanh, áp phích, khẩu hiệu, mô hình để tham gia công tác giáo dục - tuyên truyền.
- Nhân các ngày kỷ niệm lớn, các lễ hội dân gian của đất nước hoặc của địa phương, những cơ sở có điều kiện nên tổ chức các hoạt động như tham quan di tích lịch sử, hành quân về nguồn, thăm lại chiến trường xưa.
- Cùng với các đoàn thể nhân dân, nhất là với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức các cuộc giao lưu, liên hoan văn hoá, văn nghệ, thể thao, tổ chức hoặc tham gia các cuộc thi tìm hiểu về truyền thống, lịch sử của Đảng, đất nước, quân đội và của địa phương.
III. Công tác thi đua
- Nội dung tổ chức phong trào thi đua:
- Xác định mục tiêu, nội dung và đối tượng thi đua.
- Xác định chỉ tiêu, khẩu hiệu và thời hạn thi đua.
- Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
- Phát động, hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua
- Sơ kết, tổng kết và khen thưởng thi đua.
- Cách tiến hành tổ chức phong trào thi đua:
Từ nội dung phong trào thi đua, dựa vào chỉ thị, hướng dẫn công tác thi đua của tổ chức Hội cấp trên và của chủ tịch uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) cấp mình, Ban Chấp hành tổ chức Hội cơ sở lập kế hoạch cụ thể tổ chức phong trào thi đua, nội dung kế hoạch gồm:
a.Tên gọi của phong trào thi đua:
- Nếu là thi đua thường xuyên thì tên gọi là “Cựu chiến binh gương mẫu”.
- Nếu là thi đua theo đợt thì căn cứ vào mục tiêu, nội dung để xác định tên phong trào với yêu cầu ngắn, dễ nhớ, khái quát đúng mục tiêu, nội dung thi đua.
b.Mục đích, yêu cầu và đối tượng thi đua: - Dựa vào mục tiêu, nội dung phong trào thi đua và tình hình mọi mặt của tổ chức Hội, cán bộ, hội viên để đề ra mục đích yêu cầu cho sát hợp.
- Đối tượng thi đua: là tập thể tổ chức Hội cơ sở (cả chi hội, phân hội) và mọi cán bộ, hội viên trong Hội cơ sở.
c.Chỉ tiêu, khẩu hiệu và thời gian thi đua: - Chỉ tiêu thi đua: căn cứ vào mục tiêu, nội dung phong trào thi đua và tình hình mọi mặt của tổ chức Hội, của cán bộ, hội viên để xây dựng chỉ tiêu với yêu cầu: chỉ tiêu phải tiên tiến nhưng mang tính khả thi cao; lượng hoá các chỉ tiêu bằng số liệu cụ thể; chỉ tiêu phải được gửi xuống các chi hội, phân hội tổ chức cho hội viên góp ý, cùng xây dựng chỉ tiêu.
- Khẩu hiệu thi đua: ngắn, gọn, dễ nhớ, có sức lôi cuốn, động viên tất cả các chi hội, phân hội và mọi cán bộ, hội viên hăng hái tham gia thi đua và phấn đấu đạt thành tích cao nhất.
- Thời hạn thi đua: nếu là thi đua thường xuyên thì thời hạn thi đua là 1 năm; nếu là thi đua theo đợt thì căn cứ vào thời gian hoàn thành nội dung thi đua để xác định thời hạn, nhưng không nên kéo dài quá 3 tháng 1 đợt.
d.Phát động, hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua: - Lễ phát động thi đua: xác định thời gian, địa điểm, thành phần, chương trình buổi lễ, công tác đảm bảo và phân công tổ chức thực hiện.
Tổ chức buổi lễ phát động thi đua: chào cờ tổ quốc; tuyên bố lý do; giới thiệu thành phần; người chủ trì lên phát động thi đua; đại diện các tập thể (chi hội, phân hội) và các cá nhân (hội viên) phát biểu tỏ thái độ hưởng ứng; ký kết giao ước thi đua giữa các chi hội, phân hội; đại biểu cấp uỷ, uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, tổ chức Hội cấp trên phát biểu; người chủ trì phát biểu kết luận và cảm ơn. - Hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua:
- Ngay sau lễ phát động, tập trung động viên để các tập thể, cá nhân tham gia thi đua lập được thành tích tốt, tạo ra không khí mới, tinh thần phấn khởi, tin tưởng của cán bộ, hội viên
- Từng đợt, từng tháng, từng quý từng chi hội, phân hội và Ban Chấp hành tổ chức Hội cơ sở có xem xét đánh giá mặt nào được, mặt nào yếu, chi hội, phân hội nào có thuận lợi và khó khăn để có biện pháp phân công từng uỷ viên Ban Chấp hành trực tiếp giúp đỡ.
- Phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng các điển hình tập thể và cá nhân tích cực, những nhân tố mới.
e.Sơ kết, tổng kết và khen thưởng:
- 6 tháng tổ chức sơ kết, đánh giá phong trào thi đua từ phân hội, chi hội đến Hội cơ sở; biểu dương (có tặng phẩm nếu có điều kiện) những chi hội, phân hội và cán bộ, hội viên tiêu biểu.
- Tổng kết thi đua năm (thi đua thường xuyên) từ phân hội, chi hội trở lên:
- Chi hội họp tổng kết phong trào thi đua của chi hội, bình chọn bằng hình thức giơ tay biểu quyết danh hiệu “Cựu chiến binh gương mẫu”; đề nghị cấp trên biểu dương các cá nhân; phát hiện và đề nghị cấp trên tặng các hình thức khen thưởng cao hơn cho các cá nhân tiểu biểu xuất sắc.
- Ban Chấp hành Hội cơ sở tổng hợp kết quả tổng kết của các phân hội, chi hội, họp đánh giá phong trào thi đua của toàn cơ sở Hội, xét khen thưởng và quyết định khen thưởng theo thẩm quyền, báo cáo lên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh huyện và uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn kết quả phong trào thi đua của Hội và đề nghị khen thưởng với các hình thức từ thấp lên cao: giấy khen, bằng khen, cờ thi đua, huân chương.
- Nếu là thi đua theo đợt thì tổng kết khi kết thúc thời hạn thi đua. Cách làm như tổng kết thi đua thường xuyên.
IV. công tác văn hoá - văn nghệ
- Nội dung nhiệm vụ:
Góp sức cùng nhân dân chăm lo xây dựng môi trường, lối sống và đời sống văn hoá lành mạnh của Cựu chiến binh và mọi người dân ở cơ sở nhằm tạo ra chất lượng mới của cuộc sống, xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Cách tiến hành:
- Tuyên truyền, vận động hội viên tích cực hưởng ứng và thực hiện các nội dung của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động.
- Động viên hội viên phấn đấu hàng năm đạt danh hiệu “Gia đình văn hoá”. Đây cũng là một tiêu chuẩn thi đua của Hội.
- Vận động hội viên cùng nhân dân ở cơ sở tích cực tham gia xây dựng “Khu dân cư xuất sắc”, “Làng văn hoá”, “Khu phố văn hoá”.
- Động viên cán bộ, hội viên tự nghiên cứu học tập các nội dung về văn hoá, lịch sử dân tộc trên sách, báo và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Trong điều kiện cho phép, cố gắng mời báo cáo viên nói chuyện chuyên đề về tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, tổ chức tham quan các di tích lịch sử văn hoá, di tích cách mạng, khu bảo tồn thiên nhiên…
- Kết hợp các buổi sinh hoạt chi hội, phân hội, tổ chức toạ đàm về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh gồm các nội dung: trung với nước, hiếu với dân; yêu thương con người; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; tinh thần quốc tế trong sáng và các nội dung về lối sống, nếp sống văn hoá.
- Động viên cán bộ, hội viên gương mẫu thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và trong quan hệ ứng xử, mọi hộ gia đình sống hoà thuận, quan hệ xóm giềng tốt đẹp, phát huy truyền thống văn hoá dân tộc và thuần phong mỹ tục của địa phương.
- Chăm lo tổ chức các phong trào thể dục thể thao, các hình thức câu lạc bộ vui chơi giải trí, tổ chức các phong trào văn nghệ trong nội bộ Hội hoặc phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ, thi đấu thể thao cấp xã, phường, thị trấn nhằm xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại văn hoá xấu độc.
- Động viên Cựu chiến binh phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, sống và làm việc theo pháp luật, theo quy ước của cộng đồng, thực hiện tốt “Quy chế dân chủ ở cơ sở”.
- Thường xuyên chăm lo xây dựng con người Việt Nam theo 5 đức tính đã được xác định trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII). Đó là:
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
- Thường xuyên học tập nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực.
V. công tác phối hợp với các ngành, đoàn thể
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Hội, Hội Cựu chiến binh ở cơ sở còn phải tổ chức thực hiện các chương trình liên kết phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể như: quân sự, công an, Đoàn Thanh niên, Lao động - thương binh - xã hội, Ban An toàn giao thông v.v... để thực hiện các chương trình kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương.
- Phối hợp với Quân sự địa phương.
Nhiệm vụ:
- Tuyên truyền giáo dục về truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập, chủ quyền của dân tộc; nêu cao cảnh giác cách mạng, chống âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch; giáo dục nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Tham gia giáo dục quốc phòng (theo chương trình, nội dung do Bộ Quốc phòng quy định).
- Trực tiếp tham gia dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, huấn luyện dân quân tự vệ, diễn tập các phương án tác chiến.
- Vận động thanh niên tại các địa phương, trước hết là con em Cựu chiến binh hăng hái và tự giác thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự.
- Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, quan tâm giúp đỡ các gia đình chính sách.
Cách tiến hành: - Trước hết, thông qua sinh hoạt chi Hội, qua kênh "Thông tin Cựu chiến binh", “Báo Cựu chiến binh” và các phương tiện truyền thông khác để tuyên truyền giáo dục cán bộ hội viên về các nội dung trên. Chọn các cán bộ, hội viên có trình độ, nhiệt tình, tâm huyết để tuyên truyền vận động quần chúng nhất là trong thanh niên và học sinh các trường của địa phương.
- Động viên cán bộ, hội viên có năng lực tham gia các chức danh quân sự ở cơ sở (xã đội trưởng, xã đội phó, cán bộ trung đội, tiểu đội dân quân tự vệ), tham gia huấn luyện dân quân tự vệ (trực tiếp làm giáo viên quân sự, chính trị) và giáo dục quốc phòng trong trường học phổ thông.
- Động viên hội viên tự giác thực hiện nhiệm vụ quân dự bị động viên.
- Vận động quần chúng tham gia các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa” như bảo vệ và tu bổ nghĩa trang liệt sĩ, thăm hỏi giúp đỡ các gia đình chính sách; trong thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, xoá nhà dột nát phải ưu tiên các gia đình chính sách.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên và quân sự địa phương trong việc tập hợp Cựu quân nhân, thành lập và hỗ trợ các hoạt động của Câu lạc bộ Cựu quân nhân.
- Phối hợp với Công an.
Nhiệm vụ:
- Tuyên truyền giáo dục cho hội viên và quần chúng tại cộng đồng dân cư về phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, về ý thức cảnh giác, phòng chống âm mưu thủ đoạn "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ và các hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.
- Vận động quần chúng giải quyết tốt các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tham gia giải quyết các điểm nóng.
- Phối hợp với các ban, ngành đoàn thể thực hiện các chương trình phòng chống tội phạm, phòng chống các tệ nạn xã hội (ma tuý, mại dâm, các loại cờ bạc, rượu chè bê tha…).
Cách tiến hành: - Kết hợp cả giáo dục chung, cả tuyên truyền vận động riêng để hội viên và quần chúng nhân dân nhận thức được âm mưu của các thế lực thù địch. ở những nơi có đồng bào theo đạo và vùng dân tộc thiểu số phải vạch trần những phần tử kích động chia rẽ dân tộc, lợi dụng tôn giáo để chống phá, truyền đạo trái phép, vận động vượt biên…
- Vận động cán bộ, hội viên trực tiếp tham gia các chức danh trưởng, phó công an xã, công an viên, tổ trưởng và tổ viên các tổ tuần tra, tổ tự quản, tổ hoà giải.
- Hội viên Cựu chiến binh phải gương mẫu và vận động con em người thân sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật; không mắc tội phạm và các tệ nạn xã hội.
- Học tập và nhân rộng mô hình "liên gia tự quản" nhất là mô hình "1+2" (1 gia đình Cựu chiến binh liên kết với 2 hộ gia đình liền kề) để giáo dục quản lý con em, góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
- Tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền cơ sở để ngăn chặn và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, khiếu kiện, các biểu hiện tham nhũng, tiêu cực. Khi xảy ra "điểm nóng" phải cử những cán bộ, hội viên có trình độ, có uy tín trực tiếp vận động quần chúng, phân hoá và cô lập những kẻ quá khích, phần tử chống đối để giải quyết vụ việc trong khuôn khổ pháp luật, có lý có tình.
- Bằng sự gương mẫu và uy tín của mình, tích cực tham gia công tác hoà giải, giải quyết tốt các mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân ngay tại thôn, bản, buôn, làng, khu dân cư, xây dựng tình làng nghĩa xóm.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng được Đảng giao cho Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Nhiệm vụ cụ thể là:
- Giáo dục truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ (cả truyền thống thanh niên, truyền thống địa phương).
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên ở cơ sở, tập hợp thu hút thanh niên vào các tổ chức Hội liên hiệp thanh niên, vận động thanh niên vào Đoàn, xây dựng và củng cố chi đoàn, bồi dưỡng đoàn viên ưu tú giới thiệu cho Đảng kết nạp.
Càng tập hợp thu hút được nhiều thanh niên vào các tổ chức, các hoạt động càng có điều kiện thuận lợi để tiến hành giáo dục.
Cách tiến hành: - Cùng với Đoàn Thanh niên, tham mưu cho cấp uỷ ra Nghị quyết chuyên đề về Công tác thanh niên.
- Vận động thanh niên tham gia các tổ chức Đoàn và Hội, trước hết là vận động con em Cựu chiến binh tham gia sinh hoạt Đoàn; phối hợp với Đoàn xây dựng các chi đoàn mới, củng cố các chi đoàn yếu kém vươn lên khá. Phấn đấu nơi nào có chi hội Cựu chiến binh ở đó có chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Vận động thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trở về tích cực tham gia sinh hoạt Đoàn và làm công tác Đoàn. Bồi dưỡng giúp đỡ để những thanh niên này thành nguồn phát triển Đảng và là nguồn cán bộ cơ sở.
- Giáo dục truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ cần vận dụng nhiều hình thức linh hoạt nhẹ nhàng nhưng hiệu quả như: kể chuyện truyền thống nhân các ngày lễ; các cuộc thi vui tìm hiểu; giao lưu các thế hệ bao gồm “nghe thanh niên nói” và “nói với thanh niên” kết hợp với giao lưu văn nghệ, thể thao; giáo dục qua các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, hành hương “về nguồn”, về các "địa chỉ đỏ"…
- Cử cán bộ, hội viên giáo dục cảm hoá các cháu chưa ngoan hoặc mắc tội phạm tệ nạn xã hội trở thành người tốt.
- Phối hợp thực hiện các chương trình của Đoàn như “Thanh niên lập nghiệp”, “Tuổi trẻ giữ nước”, “Thanh niên tình nguyện”. Tổ chức tốt việc tiễn thanh niên nhập ngũ và đón thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương.
- Với thanh niên dân tộc, thanh niên vùng có đạo, thanh niên đường phố, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cần có kế hoạch cụ thể.
4- Các mối quan hệ khác
Ngoài ba mối quan hệ phối hợp nói trên, Hội Cựu chiến binh ở cơ sở còn phải phối hợp với nhiều ngành, đoàn thể khác nữa để góp phần thực hiện tốt các chương trình kinh tế - xã hội ở địa phương.
Nhiệm vụ:
Chủ yếu là công tác truyền thông vận động để hội viên và nhân dân tại cộng đồng hiểu rõ ý nghĩa của từng chương trình, các hiểu biết về chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan để tự giác thực hiện tốt các chỉ tiêu của địa phương.
Cách tiến hành: - Với ngành tuyên giáo:
Các cấp Hội đã ký kết Quy chế phối hợp với Ban Tuyên giáo cấp uỷ cùng cấp. Riêng ở cơ sở cần tiến hành các việc sau đây:
- Làm tham mưu và giúp cấp uỷ, chi bộ nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm trạng xã hội, ý kiến nguyện vọng của quần chúng phục vụ kịp thời cho công tác lãnh đạo.
- Phát hiện đấu tranh phân hoá các phần tử chống đối, quá khích gây chia rẽ; không nghe theo các thông tin ngoài luồng, nếu phát hiện phải báo cáo cho tổ chức.
- Động viên các cán bộ, hội viên có trình độ năng lực và uy tín làm báo cáo viên của cấp uỷ và tuyên truyền viên ở cơ sở
- Tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền tổ chức tốt các ngày lễ lớn của đất nước cũng như các ngày kỷ niệm của địa phương kể cả các lễ hội truyền thống.
- Với chương trình dân số, gia đình và trẻ em:
- Tuyên truyền giáo dục bằng gương mẫu, thuyết phục vận động có lý, có tình về chính sách dân số và công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, quan hệ giữa dân số và phát triển. Vận động cán bộ, hội viên làm "Tình nguyện viên", "Tuyên truyền viên" cho công tác truyền thông.
- Hội viên Cựu chiến binh và thân nhân phải gương mẫu thực hiện chỉ tiêu dân số của địa phương.
- Tổ chức các hình thức câu lạc bộ: Câu lạc bộ tiền hôn nhân, Câu lạc bộ không sinh con thứ 3…
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, các trường phổ thông ở cơ sở trong việc chăm sóc thiếu nhi. Đặc biệt phải quan tâm đến các cháu có hoàn cảnh khó khăn, không để các cháu rơi vào tình trạng lang thang cơ nhỡ và bị cuốn vào cạm bẫy tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Với chương trình quốc gia phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội (ma tuý, mại dâm, cờ bạc…) và phòng chống AISD:
- Trước hết hội viên, gia đình hội viên phải gương mẫu làm nòng cốt để phấn đấu thôn xóm, tổ dân phố không có tệ nạn xã hội.
- Cung cấp kịp thời các nguồn tin liên quan đến tội phạm, ma tuý và các tệ nạn xã hội khác để các ngành chức năng xử lý (có thể xử dụng nhiều hình thức như: “hòm thư tố giác”, tổ tuần tra, liên gia tự quản…).
- Phân công hội viên giúp đỡ các cháu lầm lỗi, đặc biệt là với các đối tượng nghiện hút, tổ chức cai nghiện tại cộng đồng và quản lý sau cai.
- Với các tôn giáo:
- Giáo dục chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của nhân dân.
- Vận động đồng bào theo đạo thực hiện tốt các chính sách của Đảng, Nhà nước và các chủ trương, các chương trình của địa phương, “sống tốt đời đẹp đạo”.
- Động viên các hội viên có đạo gương mẫu vận động giáo dân tại cộng đồng.
- Hết sức tranh thủ các chức sắc tôn giáo trong công tác vận động quần chúng.
- Kiên quyết chống các hành vi lợi dụng tôn giáo để gây rối, chống phá và truyền đạo trái phép.
- Kiên quyết chống các tà đạo và hủ tục mê tín dị đoan.
- Với ngành nông nghiệp phát triển nông thôn, các chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo, chương trình quốc gia giải quyết việc làm, ngân hàng chính sách… (xem chương III, Công tác kinh tế - đời sống).
Chương II
Công tác Tổ chức - Chính sách
Công tác Tổ chức - Chính sách là một nhiệm vụ quan trọng của công tác xây dựng Hội.
Công tác tổ chức - Chính sách ở cơ sở Hội, gồm các mặt sau: công tác xây dựng tổ chức Hội trong sạch vững mạnh (xây dựng Ban Chấp hành Hội cơ sở, chi hội), hội viên gương mẫu và gia đình hội viên văn hoá; công tác quản lý rèn luyện hội viên và phát triển hội viên mới; công tác xây dựng đội ngũ cán bộ Hội ở cơ sở; công tác vận động tập hợp Cựu quân nhân; công tác chính sách.
I. Công tác xây dựng tổ chức hội trong sạch vững mạnh, hội viên gương mẫu và gia đình hội viên văn hoá:
- Tiêu chuẩn Hội cơ sở, chi hội đạt trong sạch vững mạnh.
a. Đối với Hội cơ sở:
- Phát triển hội viên đạt số lượng, đảm bảo chất lượng, đúng yêu cầu kế hoạch.
- Có nhiều hình thức vận động tập hợp Cựu quân nhân phát huy tiềm năng đạt hiệu quả thiết thực.
- Tham gia tích cực công tác xây dựng bảo vệ Đảng, chính quyền, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
- Góp phần thực hiện có kết quả các chương trình, kế hoạch, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương; thực hiện các chương trình phối hợp liên kết với các ban, ngành, đoàn thể có nền nếp và chất lượng; tích cực tham gia giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ.
- Đoàn kết giúp nhau xoá đói giảm nghèo, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của hội viên, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của Cựu chiến binh.
b. Đối với hội viên: - Tư tưởng vững vàng kiên định, đạo đức lối sống lành mạnh.
- Giúp nhau cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần.
- Hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
- Chịu khó học tập lao động sáng tạo để nâng cao kiến thức năng lực và hiệu quả công tác.
- Thường xuyên rèn luyện thân thể giữ gìn, nâng cao sức khoẻ.
c. Đối với gia đình hội viên văn hoá: - Gia đình no ấm hoà thuận hạnh phúc (kinh tế ổn định, có nền nếp kỷ cương, không có người mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng văn hoá phẩm xấu độc, con em đến tuổi đều đến trường; mọi người chăm lo rèn luyện sức khoẻ, giữ gìn vệ sinh phòng bệnh).
- Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân (chấp hành đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nếp sống văn hoá nơi công cộng; giữ gìn vệ sinh, môi trường, di tích lịch sử văn hoá).
- Thực hiện kế hoạch hoá gia đình (có kế hoạch phát triển kinh tế làm giàu chính đáng hợp pháp, tiêu dùng hợp lý tiết kiệm, không sinh con thứ ba).
- Đoàn kết tương trợ, cùng nhân dân địa phương giúp nhau lao động sản xuất và khi gặp khó khăn hoạn nạn, tham gia hoà giải thôn xóm và các hoạt động từ thiện.
- Cách tiến hành.
- Phổ biến cho cán bộ, hội viên hiểu rõ mục đích, tiêu chuẩn để tự giác thực hiện.
- Căn cứ tiêu chuẩn và tình hình từng nơi, Ban Chấp hành Hội cơ sở, chi hội trưởng xây dựng kế hoạch, gắn với công tác thi đua của Hội; đưa ra tập thể thảo luận quyết định chỉ tiêu phấn đấu cụ thể.
- Hàng năm tiến hành kiểm điểm tổng kết bình xét kết quả, công nhận tổ chức Hội đạt trong sạch vững mạnh, hội viên gương mẫu và gia đình hội viên văn hoá.
- Ban chấp hành Hội cơ sở quyết định công nhận các chi hội đạt trong sạch vững mạnh, hội viên gương mẫu và báo cáo để uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận gia đình hội viên văn hoá. Ban Chấp hành Hội cấp trên trực tiếp quyết định công nhận Hội cơ sở đạt trong sạch vững mạnh và lựa chọn một số Hội cơ sở đạt trong sạch vững mạnh xuất sắc tiêu biểu đề nghị lên Ban Chấp hành Hội cấp tỉnh, thành biểu dương, khen thưởng.
II. Công tác quản lý, rèn luyện hội viên và phát triển hội viên mới.
- Quản lý, rèn luyện hội viên.
- Ban chấp hành và cán bộ Hội ở cơ sở cần thường xuyên nắm chắc số lượng, chất lượng hội viên của Hội và Cựu chiến binh trên địa bàn. Hiểu rõ tâm tư nguyện vọng và những khó khăn thực tiễn của hội viên để có kế hoạch, biện pháp giáo dục giúp đỡ phù hợp.
- Hàng năm có kế hoạch bồi dưỡng cho hội viên quán triệt các nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ chính trị của địa phương và những thông tin cần thiết (nội dung cụ thể xem ở chương I, Công tác tuyên giáo).
Phương pháp làm: Phối hợp với chính quyền, Ban quân sự xã để nắm Cựu chiến binh, Cựu quân nhân của địa phương hàng năm. Định kỳ đề nghị với cấp uỷ, chính quyền phổ biến và thông tin tình hình địa phương cho hội viên Cựu chiến binh.
- Phát triển hội viên mới.
Kết nạp hội viên mới phải gắn với tính chất nhiệm vụ của Hội và nâng cao chất lượng hội viên, xây dựng tổ chức Hội.
Trong vận động kết nạp hội viên cần tiến hành các việc sau:
- Giáo dục cán bộ, hội viên nhận rõ trách nhiệm khi vào Hội và đối với công tác phát triển Hội.
- Tổ chức điều tra khảo sát số lượng, chất lượng các đối tượng Cựu chiến binh, phân rõ số Cựu chiến binh đủ điều kiện kết nạp theo quy định của Điều lệ Hội, nhất là các đối tượng mới bổ sung. Việc nắm đối tượng kết nạp cần làm thường xuyên hàng năm và có sự phối hợp chặt chẽ, giữa Hội với cơ quan quân sự và các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương.
- Lập kế hoạch phát triển hội viên của Ban Chấp hành và các chi hội, có chỉ tiêu số lượng, chất lượng và phân công cán bộ, hội viên tuyên truyền vận động Cựu chiến binh để kết nạp. Tránh kết nạp ồ ạt, không chú trọng chất lượng.
- Thực hiện đúng trình tự quy định về xem xét kết nạp hội viên:
- Hội viên tự nguyện làm đơn xin vào Hội.
- Chi hội trưởng, chi hội phó xem xét trao đổi thống nhất rồi báo cáo ra toàn chi hội thảo luận, đề nghị Ban Chấp hành Hội cơ sở xét duyệt và ra quyết định kết nạp. Người được kết nạp vào Hội phải đạt 2/3 tổng số người dự họp trở lên nhất trí tán thành.
- Tổ chức kết nạp hội viên có thể kết hợp với kỳ họp thường xuyên của chi hội và tiến hành trước khi vào nội dung họp. Trình tự như sau:
Đồng chí chủ toạ tuyên bố lý do, đọc quyết định kết nạp.
Người được kết nạp tự giới thiệu tóm tắt về mình, hứa hẹn quyết tâm.
Đồng chí chi hội trưởng hoặc đại diện cấp trên (nếu có) thay mặt Hội gắn Huy hiệu và trao Thẻ hội viên.
Đồng chí chủ toạ tuyên bố kết thúc.
iii. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ Hội ở cơ sở.
- Nội dung:
Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội ở cơ sở gồm: quản lý, nhận xét, đánh giá cán bộ; bồi dưỡng cán bộ, xây dựng quy hoạch cán bộ chủ trì; giới thiệu nhân sự để bầu vào uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các chức danh lãnh đạo của cấp mình và cấp trên; thực hiện các chính sách đối với cán bộ. - Cách tiến hành:
a. Quán triệt tiêu chuẩn cán bộ Hội theo nghị quyết chuyên đề 1 của Ban Chấp hành Trung ương Hội (khoá III):
- Có lập trường chính trị vững vàng, quyết tâm thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới của đất nước, có nhiệt tình trách nhiệm đối với công tác Hội.
- Có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh trung thực.
- Có năng lực lãnh đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác Hội theo chức trách được giao, có tác phong phương pháp vận động thuyết phục quần chúng.
- Có tín nhiệm với cấp uỷ Đảng, chính quyền, hội viên và Cựu chiến binh.
- Có sức khoẻ, điều kiện hoạt động thực sự cho Hội (vị trí cư trú, hậu phương thuận lợi ổn định). Độ tuổi đảm nhiệm chức danh cán bộ chủ trì (chủ tịch, phó chủ tịch) công tác Hội ở cơ sở nói chung không quá 65 tuổi (Quyết định số 04/QĐ-CP của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
b. Xem xét lựa chọn nguồn.
Cán bộ Hội được lựa chọn từ 3 nguồn chủ yếu: - Sĩ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội được phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu về địa phương hàng năm.
- Cán bộ hội viên trưởng thành trong thực tiễn công tác Hội.
- Hội viên Cựu chiến binh là công chức, viên chức ở các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước cả đương chức và đã nghỉ hưu.
c. Xây dựng qui hoạch cán bộ báo cáo với Thường vụ Đảng uỷ xã, phường, thị trấn và Ban Chấp hành Hội cấp trên trực tiếp phê duyệt.
Trong qui hoạch, một chức danh có thể xếp 2 đến 3 người và 1 người có thể xếp 2 đến 3 chức danh để quá trình lựa chọn được thuận lợi, hàng năm xem xét kịp thời bổ sung điều chỉnh.
d. Tiến hành bồi dưỡng cán bộ.
Việc bồi dưỡng cán bộ ở cơ sở có nhiều cách làm, tuỳ điều kiện cụ thể của từng nơi, có thể thực hiện như sau: - Giao nhiệm vụ để bồi dưỡng: như giao nhiệm vụ làm báo cáo viên, phân công đi sâu chỉ đạo giúp đỡ chi hội hoặc hội viên yếu.
- Thông qua hội nghị sơ kết, tổng kết công tác, rút kinh nghiệm từng đợt công tác và hàng năm để bồi dưỡng.
- Báo cáo với cấp uỷ cấp mình và Ban Chấp hành Hội cấp trên cho đi dự lớp bồi dưỡng (nội dung cụ thể xem ở chương I, Công tác tuyên giáo).
IV. Công tác vận động, tập hợp Cựu quân nhân.
- Nhiệm vụ:
Công tác vận động tập hợp bồi dưỡng đối với Cựu quân nhân là một nội dung lớn trong hoạt động của tổ chức Hội ở cơ sở, nhằm bồi dưỡng anh chị em tiếp tục giữ gìn và phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các phong trào, các cuộc vận động chính trị ở địa phương. - Cách tiến hành:
a. Giáo dục cho cán bộ, hội viên hiểu rõ nhiệm vụ, hình thức vận động, tập hợp, nội dung phương pháp hoạt động, sinh hoạt của tổ chức Cựu quân nhân.
- Tập hợp Cựu quân nhân là một hình thức sinh hoạt trên cơ sở tự nguyện, tự quản, tự trang trải. Tên gọi và cách tổ chức rất linh hoạt, thiết thực phù hợp với nguyện vọng của Cựu quân nhân. Có thể là Câu lạc bộ, Ban liên lạc, Tổ hợp tác, Tổ ngành nghề Cựu quân nhân v.v…
- Tổ chức Cựu quân nhân chỉ được thành lập ở cơ sở, chủ yếu là ở thôn, bản, ấp, tổ dân phố khu dân cư; xã, phường, thị trấn.
b. Nội dung sinh hoạt, hoạt động của tổ chức Cựu quân nhân. - Giáo dục động viên các Cựu quân nhân tiếp tục giữ gìn phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia góp phần xây dựng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương và địa bàn dân cư.
- Đoàn kết giúp nhau lao động sản xuất, phát triển kinh tế gia đình, cải thiện nâng cao đời sống, xoá đói giảm nghèo, làm giàu hợp pháp, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
- Giữ gìn phát huy tình cảm đồng đội, tình bạn chiến đấu giữa các Cựu quân nhân, thăm hỏi động viên, giúp đỡ nhau gương mẫu thực hiện nghĩa vụ quân dự bị động viên, chấp hành đường lối chính sách pháp luật Nhà nước, sẵn sàng nhập ngũ khi có lệnh.
- Làm nòng cốt phối hợp với các đoàn thể liên quan tổ chức tham gia các hoạt động thể thao, văn hoá, văn nghệ, vui chơi giải trí lành mạnh.
c. Các công việc chính và cách làm của Ban Chấp hành và chi hội: - Phối hợp với Đoàn Thanh niên, Ban Quân sự địa phương khảo sát nắm số lượng, chất lượng Cựu quân nhân ở địa phương, lập kế hoạch tổ chức thực hiện.
- Chủ động quan hệ và phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Quân sự địa phương và các cơ quan liên quan, đề xuất báo cáo với cấp uỷ, chính quyền ra quyết định thành lập và lãnh đạo, chỉ đạo công tác vận động, tập hợp Cựu quân nhân.
- Tham mưu phối hợp với Đoàn Thanh niên, Ban Quân sự bồi dưỡng, hướng dẫn nội dung hoạt động cho cán bộ chủ trì trong Cựu quân nhân; theo dõi hoạt động và định kỳ tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Cựu quân nhân, báo cáo với cấp uỷ, chính quyền lãnh đạo bảo đảm hoạt động của Cựu quân nhân đúng hướng theo Nghị quyết 09 của Bộ Chính trị.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan quân sự địa phương và các đoàn thể khác góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển quân, tiễn thanh niên nhập ngũ và đón thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trở về, nắm tình hình khó khăn thuận lợi của anh em để báo cáo với các cấp uỷ, chính quyền có biện pháp giải quyết phù hợp và vận động anh chị em tham gia sinh hoạt tổ chức Cựu quân nhân.
V. Tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân ở đơn vị cơ sở. Đồng thời cũng là nhiệm vụ trực tiếp của tổ chức Hội cơ sở.
Trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của Ban Chấp hành Hội cơ sở và chi hội có 2 mặt phải giải quyết là: thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở nội bộ Hội và tham gia thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở địa phương, đơn vị .
Nội dung:
a. Giáo dục cho cán bộ, hội viên thường xuyên nắm mục đích yêu cầu nội dung các Nghị định và Qui chế dân chủ ở các loại hình đơn vị (xã, phường, thị trấn, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp) của Chính phủ, nhất là quy định những việc chính quyền phải thông báo để dân biết; những việc dân được bàn và quyết định trực tiếp; những việc dân được tham gia ý kiến để chính quyền quyết định và những việc dân giám sát kiểm tra.
b. Phát huy vai trò tổ chức Hội và hội viên tham gia tuyên truyền vận động phát huy quyền làm chủ của dân, góp sức xây dựng Đảng, chính quyền, chấp hành pháp luật Nhà nước, nghĩa vụ công dân. Tham gia giám sát cán bộ đảng viên, công chức, viên chức chấp hành chính sách pháp luật, giữ gìn đạo đức, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
c. Phát huy vai trò đại diện đoàn thể mình tham gia với cấp uỷ, chính quyền, các ban ngành liên quan trong xây dựng và thực hiện các dự án, chương trình kế hoạch phát triển kinh tế văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương.
d. Quan hệ phối hợp với Ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn và các đoàn thể bạn, thực hiện chức năng phản biện xã hội, giám sát cán bộ đảng viên, công chức viên chức ở khu dân cư và đơn vị cơ sở chấp hành đường lối chính sách của Đảng, qui ước, hương ước ở địa phương (theo NQ 05 ngày 21.4.2006 của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).
e. Tích cực chủ động cùng địa phương tham gia hoà giải các mâu thuẫn trong nhân dân, góp phần giải toả các tụ điểm khiếu kiện, tuyên truyền vận động hội viên và nhân dân di dời giải phóng mặt bằng, phản ánh với cấp uỷ, chính quyền để có chủ trương chính sách đền bù công bằng, hợp lý.
g. Ban Chấp hành Hội cơ sở và các chi hội thực hiện chế độ 3 tháng 1 lần phản ảnh trong Hội và định kỳ 3 đến 6 tháng báo cáo với cấp uỷ, chính quyền tình hình, kết quả tham gia thực hiện Quy chế dân chủ của Hội, tâm tư nguyện vọng, những vấn đề bức xúc liên quan tới dân, đề xuất giải pháp thực hiện.
h. Đối với nội bộ Hội, Ban Chấp hành Hội cơ sở và các chi hội cần xây dựng và thực hiện tốt các quy định và chế độ sau đây: - Chế độ dân chủ tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình công tác theo định kỳ 6 tháng, 1 năm của Hội.
- Dân chủ công khai thu, chi tài chính (hội phí, kinh phí hoạt động, các quỹ tự có của Hội cơ sở và chi hội).
- Chế độ phản ánh tình hình chính trị tư tưởng hội viên, Cựu chiến binh, Cựu quân nhân và nhân dân trong hệ thống Hội (nội dung cụ thể xem ở Chương I, Công tác tuyên giáo).
Vi. Công tác chính sách.
- Nội dung:
- Góp phần tham gia thực hiện đúng các chế độ chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đã ban hành đối với các đối tượng Cựu chiến binh.
- Tổ chức đẩy mạnh các hình thức hoạt động tình nghĩa thể hiện tình đồng chí, tình bạn chiến đấu giữa các Cựu chiến binh, Cựu quân nhân, giúp nhau lúc khó khăn hoạn nạn, phát triển kinh tế gia đình, xoá đói giảm nghèo, xoá nhà dột nát, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần Cựu chiến binh.
- Cách Tiến hành:
a. Thường xuyên, kịp thời phổ biến cho hội viên hiểu rõ nội dung các chính sách của Nhà nước đã ban hành đối với đối tượng người có công và Cựu chiến binh để thực hiện cho đúng và đầy đủ. Giáo dục động viên hội viên hiểu rõ khó khăn chung của Nhà nước, giúp nhau khắc phục khó khăn.
b. Chủ động nắm tình hình khó khăn riêng của từng gia đình thương binh, liệt sĩ, người có công và Cựu chiến binh để phản ánh với cấp uỷ, chính quyền địa phương có chủ trương chính sách giúp đỡ cho phù hợp.
c. Tổ chức thực hiện các hoạt động thăm hỏi, động viên giúp đỡ nhau lúc khó khăn, hoạn nạn, đau ốm; tổ chức tang lễ, phúng viếng tiễn đưa khi qua đời. Tham mưu với cấp uỷ, chính quyền tổ chức thăm hỏi các gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công nhân các ngày kỷ niệm, lễ, tết…
d. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tổ chức tu sửa, thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ ở địa phương trong các ngày kỷ niệm. Động viên Cựu chiến binh tích cực tham gia các cuộc vận động “đền ơn đáp nghĩa”, gây “quỹ giúp đỡ các nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam”… do Mặt trận phát động.
e. Đề xuất báo cáo với cấp uỷ, chính quyền có chính sách chăm lo, học tập bồi dưỡng, nâng cao kiến thức năng lực đối với cán bộ Hội Cựu chiến binh, con em gia đình liệt sĩ, Cựu chiến binh.
g. Tham gia ý kiến đề xuất để ban hành các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có công, Cựu chiến binh, gia đình thương binh, liệt sĩ và thực hiện phần việc của chính quyền phân công.
VII. Thực hiện các chế độ sinh hoạt của Hội
Chế độ sinh hoạt Hội là một nội dung có tính nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của Hội, nhằm phát huy dân chủ trí tuệ, lãnh đạo tập thể, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của Hội. - Các quy định về chế độ sinh hoạt của Hội:
- Họp chi hội thuộc cơ sở xã, phường, thị trấn 1 đến 3 tháng 1 lần; chi hội thuộc cơ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp 3 tháng 1 lần.
- Họp Ban Thường vụ Hội cơ sở xã, phường, trị trấn 1 tháng 1 lần; Hội cơ sở ở cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp 3 tháng 1 lần.
- Họp Ban Chấp hành Hội cơ sở nơi có Ban Thường vụ 3 tháng 1 lần, nơi không có Ban Thường vụ 1 tháng 1 lần. Ban Chấp hành Hội cơ sở ở cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp 3 tháng 1 lần.
- Họp Đại hội Đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên thường lệ 5 năm 1 lần.
- Ngoài ra tuỳ theo tình hình và yêu cầu nhiệm vụ, Ban Chấp hành Hội cơ sở tổ chức các hội nghị chuyên đề (thành phần, số lượng hội viên tham gia do Ban Chấp hành Hội cơ sở quy định)
- Nội dung các cuộc họp.
a. Họp chi hội: Chi hội là nơi quản lý bồi dưỡng rèn luyện hội viên và trao đổi tâm tư tình cảm giữa các hội viên. Giúp nhau nâng cao nhận thức tư tưởng, tu dưỡng đạo đức, giữ gìn phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, gương mẫu thực hiện nhiệm vụ, chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Bàn và phân công thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành Hội cơ sở. Do đó mỗi lần họp nên đi vào bàn sâu từng việc (chuyên đề).
Tuỳ tình hình cụ thể từng nơi, nói chung họp chi hội nên theo các nội dung sau:
- Thông tin tóm tắt tình hình chung, kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, đơn vị và của Hội, các chính sách của Đảng, Nhà nước mới ban hành (có thể sử dụng “Thông tin Cựu chiến binh” phát hành hàng tháng).
- Đi sâu bàn 1 trong 3 chuyên đề sau, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Hội cơ sở:
- Chuyên đề xây dựng hội: tình hình tư tưởng của hội viên, thống nhất về thực hiện công tác tư tưởng - văn hoá, công tác quản lý giáo dục hội viên, kết nạp hội viên mới; cải tiến nâng cao chất lượng sinh hoạt Hội; công tác vận động tập hợp Cựu quân nhân.
- Chuyên đề thực hiện nhiệm vụ của cấp uỷ địa phương giao: tham gia xây dựng bảo vệ Đảng, chính quyền; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc giám sát cán bộ, đảng viên sinh hoạt và hoạt động ở địa bàn khu dân cư; tham gia các chương trình liên kết phối hợp với quốc phòng, an ninh, giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ, phòng chống tội phạm, ma tuý, các tệ nạn xã hội.
- Chuyên đề hội viên giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, xoá đói giảm nghèo, giáo dục con cháu, xây dựng gia đình văn hoá.
b. Họp Ban Thường vụ.
Họp Ban Thường vụ là để phát huy trách nhiệm, trí tuệ của các uỷ viên và tập thể Ban Thường vụ lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai và kiểm tra đôn đốc thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành Hội cơ sở đề ra, hướng dẫn triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng uỷ cấp mình giao cho Hội và của Ban Chấp hành Hội cấp trên giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành; xét kết nạp hội viên mới; chuẩn bị các nội dung họp thường kỳ của Ban Chấp hành. Ngoài việc chuẩn bị nội dung họp Ban Chấp hành, nội dung mỗi kỳ họp Thường vụ nên bàn sâu 1 đến 2 việc trọng điểm.
c. Họp Ban Chấp hành Hội cơ sở.
Họp Ban Chấp hành Hội cơ sở là quán triệt và bàn thực hiện các nghị quyết, nhiệm vụ của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương giao cho Hội, nghị quyết của Ban Chấp hành Hội cấp trên và kiểm điểm thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành Hội cơ sở đã đề ra để thực hiện của cấp mình và ra các nghị quyết chuyên đề cần thiết khác. Căn cứ vào những nhiệm vụ chung trong Điều lệ Hội, từng cơ sở Hội xuất phát từ đặc điểm, nhiệm vụ chính trị cụ thể của mình để bàn lãnh đạo cho sát.
Ban Chấp hành Hội xã, phường, thi trấn đi sâu vào các nội dung :
Giáo dục vận động hội viên và Cựu chiến binh gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ công dân và công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn; đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội; giáo dục hội viên nâng cao cảnh giác, đấu tranh chống “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ và các hoạt động gây rối phá hoại của các thế lực thù địch. Phối hợp với Đoàn Thanh niên giáo dục, bồi dưỡng truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ. Công tác vận động tập hợp Cựu quân nhân hoạt động đúng hướng và có hiệu quả.
BCH cơ sở Hội ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đi sâu vào:
Động viên Cựu chiến binh là công chức, viên chức nêu cao bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, gương mẫu chấp hành nhiệm vụ được giao và các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước, tận tuỵ phục vụ nhân dân; nỗ lực học tập, nâng cao trình độ năng lực công tác; cải tiến tác phong, phương pháp công tác; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; tham gia xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ và cải cách hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của cơ quan; tham gia thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh; giữ gìn an ninh trật tự an toàn ở cơ quan, đơn vị; tham gia các cuộc vận động chính trị, xã hội, các phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, hoạt động tình nghĩa trong cơ quan và nội bộ Cựu chiến binh.
Ban Chấp hành cơ sở Hội ở đơn vị sản xuất kinh tế (tổng công ty, công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã) đi sâu bàn:
Giáo dục động viên Cựu chiến binh nêu cao trách nhiệm, gương mẫu lao động sản xuất, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thực hành tiết kiệm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chấp hành kỷ luật lao động, đoàn kết giúp nhau hoàn thành kế hoạch chung; tham gia thực hiện Quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội; tham gia bảo vệ sản xuất, giữ gìn trật tự an toàn của doanh nghiệp.
d. Họp Đại hội Đại biểu, hoặc Đại hội toàn thể hội viên .
- Đại hội Đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của tổ chức Hội cơ sở. Đại hội có nhiệm vụ:
- Kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ qua, đề ra phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ tới của Ban Chấp hành Hội cấp mình; thảo luận dự thảo Báo cáo kiểm điểm đánh giá kết quả nhiệm kỳ qua, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ tới của Ban Chấp hành Hội cấp trên; thảo luận dự thảo sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội của Ban Chấp hành Trung ương Hội (nếu có).
- Bầu Ban Chấp hành Hội nhiệm kỳ mới.
- Bầu đoàn Đại biểu đi dự Đại hội cấp trên.
- Ban Chấp hành Hội cơ sở căn cứ vào hướng dẫn, kế hoạch của Hội cấp trên, chỉ thị lãnh đạo Đại hội của cấp uỷ Đảng địa phương và cấp uỷ cấp mình để lập kế hoạch thực hiện. Cần tập trung vào 4 nội dung chính sau đây:
- Nghiên cứu và phổ biến quán triệt mục đích yêu cầu, tư tưởng chỉ đạo Đại hội của cấp trên cho tất cả hội viên.
- Phân công Ban Thường vụ chuẩn bị dự thảo nội dung báo cáo kiểm điểm đánh giá nhiệm kỳ qua và dự kiến nhiệm vụ nhiệm kỳ tới. Bản báo cáo phải bám sát yêu cầu tư tưởng chỉ đạo Đại hội của cấp trên, nhiệm vụ của Hội cơ sở và nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị; đánh giá trung thực tình hình, kết quả hoạt động của Hội, phát huy dân chủ rộng rãi, tranh thủ ý kiến của cấp uỷ Đảng, chính quyền, có thể tổ chức điều tra khảo sát một số cơ sở để nắm chắc tình hình trước khi chuẩn bị báo cáo.
- Ban Thường vụ chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới, nhất là nhân sự lãnh đạo chủ trì. Tập thể Ban Chấp hành phải thảo luận quán triệt kỹ tiêu chuẩn uỷ viên Ban Chấp hành, thực hiện đúng quy trình công tác nhân sự. Lấy ý kiến rộng rãi các đối tượng hội viên và một số lão thành quân đội ở địa bàn có nhiệt tình tâm huyết với Hội. Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Đảng uỷ cấp mình và Thường trực Ban Chấp hành Hội cấp trên.
- Tổ chức Đại hội.
Các nội dung làm việc của Đại hội đều phải có văn bản. Đại hội phải có qui chế và do Đại hội thông qua; các hoạt động của Đại hội và Đại biểu đều tuân theo qui chế. Đại biểu thảo luận trong Đại hội phát biểu theo chủ đề, tập trung vào nhiệm vụ chính trị của hội; khuyến khích tranh luận dân chủ, thẳng thắn, phê bình, tự phê bình. Ban Chấp hành chuẩn bị chủ đề thảo luận lấy ý kiến các đoàn để đưa ra thảo luận.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt hội cơ sở.
Để nâng cao chất lượng sinh hoạt các loại hình cơ sở Hội: xã, phường, thị trấn, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, cần làm tốt các việc sau đây:
- Phân công người chuẩn bị nội dung.
- Phát huy dân chủ, tự do tư tưởng trong cán bộ, hội viên.
- Bàn sâu từng chuyên đề để cụ thể hoá nghị quyết.
- Có kế hoạch, chương trình và phân công cán bộ hội viên triển khai thực hiện nghị quyết.
- Tăng cường công tác kiểm tra của Ban Chấp hành.
VIII. Các mối quan hệ của Hội cơ sở.
- Quan hệ với cấp uỷ Đảng cơ sở:
- Cấp uỷ Đảng cơ sở lãnh đạo trực tiếp mọi mặt đối với Hội. Ban Chấp hành Hội cơ sở và các chi hội phải lãnh đạo, vận động hội viên và Cựu chiến binh chấp hành nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ Đảng, nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị cơ sở.
- Thường trực Ban Chấp hành Hội cơ sở xây dựng kế hoạch, báo cáo đề đạt với cấp uỷ và các ban của cấp uỷ có liên quan về chế độ định kỳ làm việc với Hội, để Thường trực Ban Chấp hành Hội cơ sở báo cáo với cấp uỷ Đảng về tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ của Hội, công tác vận động Cựu chiến binh, Cựu quân nhân và xin ý kiến chỉ đạo.
- Khi tiếp nhận hướng dẫn của Ban Chấp hành Hội cấp trên nếu có những vấn đề quan trọng cần kịp thời báo cáo để cấp uỷ cho ý kiến chỉ đạo vận dụng cụ thể ở địa phương, đơn vị, nhất là về xây dựng hệ thống tổ chức Hội, công tác nhân sự cán bộ chủ trì, về tiến hành Đại hội các cấp Hội.
- Đồng chí chủ trì và Ban Chấp hành phải phát huy dân chủ, nắm chắc tình hình, chuẩn bị kỹ để báo cáo với cấp uỷ. Phải trao đổi thống nhất trong Hội trước khi báo cáo. Trong công tác cán bộ của Hội, phải thực hiện đúng quy định: Đảng uỷ thống nhất lãnh đạo cán bộ và quản lý công tác cán bộ. Trường hợp có nhân sự cụ thể chưa nhất trí giữa cấp uỷ địa phương và Hội, phải giải trình có căn cứ; nếu vẫn chưa nhất trí thì theo chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, đồng thời báo cáo lên Hội cấp trên để tranh thủ sự chỉ đạo.
- Quan hệ với chính quyền (Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng đơn vị cơ quan hành chính - sự nghiệp):
- Cơ quan chính quyền giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để Hội hoạt động theo pháp luật; tổ chức cơ sở Hội chịu sự quản lý nhà nước của chính quyền.
- Hội phải giáo dục, vận động Cựu chiến binh tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia xây dựng chính quyền vững mạnh.
- Quan hệ với Ban CHấp hành Hội cấp trên:
- Quan hệ với Hội cấp trên là quan hệ giữa lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Hội cấp trên đối với Ban Chấp hành Hội cấp dưới. Ban Chấp hành Hội cơ sở phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết và chỉ thị hướng dẫn về công tác xây dựng và thực hiện nhiệm vụ Hội của Ban Chấp hành Hội cấp trên.
- BCH Hội cơ sở phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Hội cấp trên về kết quả công tác xây dựng và hoạt động của Hội.
- Quan hệ với Ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể bạn, các ban ngành có liên quan:
-Quan hệ với Ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể bạn, các ban ngành có liên quan là quan hệ phối hợp, giúp đỡ tạo điều kiện để cùng hoàn thành nhiệm vụ.
- Ban Chấp hành Hội cơ sở phải chủ động quan hệ với Ban Mặt trận, các đoàn thể nhằm tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ thực hiện nhiệm vụ đối với Hội và thực hiện các cuộc vận động chính trị - xã hội ở địa phương do Mặt trận đề ra.
Chương III
Công tác kinh tế - đời sống
Nhiệm vụ chung
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên, tổ chức giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, phát triển kinh tế gia đình và địa phương, tích cực thực hiện chuyên đề 3 của Ban Chấp hành Trung ương Hội.
Nhiệm vụ cụ thể và cách tiến hành:
- Nâng cao ý chí tự lực tự cường của cán bộ, hội viên, phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, không cam chịu cảnh đói nghèo, quyết tâm xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho gia đình và tích cực tham gia các chương trình kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tuyên truyền, giáo dục cho hội viên những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương và nghị quyết của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam về tổ chức phát triển kinh tế, chăm lo đời sống của hội viên.
- Nắm bắt cụ thể tình hình đời sống từng hội viên (và gia đình); quan tâm đến các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các hộ nghèo có hướng sản xuất kinh doanh đúng, phấn đấu xoá đói giảm nghèo, vươn lên khá giả.
- Động viên hội viên và gia đình nêu cao tinh thần khắc phục khó khăn, quyết tâm vươn lên thoát cảnh đói nghèo, xây dựng cuộc sống no ấm bằng sức lao động của chính mình; chống tư tưởng ỷ lại, trông chờ, mặc cảm.
- Động viên và tổ chức hội viên tham gia các chương trình kinh tế - xã hội của địa phương (thực hiện theo kế hoạch và hướng dẫn của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn).
- Tổ chức, động viên Cựu chiến binh tham gia học tập, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, làm giàu hợp pháp.
Hàng năm ở cấp huyện, thị và tương đương, hoặc xã, phường được giao đăng cai đều tổ chức các Hội nghị như:
- Tập huấn xoá đói giảm nghèo.
- Tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công.
- Tập huấn về vay vốn hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định 78/CP của Chính phủ.
- Tập huấn về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với thế mạnh của địa phương.
- Chuyển giao khoa học kỹ thuật và xây dựng các mô hình sản xuất.
- Hội thảo trao đổi kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh và các hội thảo khác.
Khi Hội cơ sở được thông báo triệu tập mời tham gia học tập và hội thảo, Thường vụ Ban chấp hành Hội phải cử người tham dự đúng thành phần, đủ số lượng. Sau tập huấn về, Hội cơ sở phải tổ chức phổ biến, quán triệt cho hội viên để nâng cao nhận thức và hưởng ứng thực hiện.
- Hướng dẫn tạo điều kiện cho Cựu chiến binh tiếp cận vay được các nguồn vốn ưu đãi và các nguồn vốn tín dụng khác để làm kinh tế.
a. Các loại vốn vay ưu đãi:
- Vay vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm theo kênh Trung ương Hội.
- Vay vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm theo kênh địa phương (thông qua Sở Lao động - Thương binh - Xã hội các tỉnh, thành).
- Vay vốn hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định 78 của Chính phủ qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Vay vốn ưu đãi khác của Nhà nước như: nước sạch, vệ sinh môi trường, học sinh sinh viên, trồng rừng, xuất khẩu lao động … qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
b. Vay vốn quỹ nội bộ Hội giúp nhau:
Do Hội cơ sở tổ chức, vốn do các hội viên tự nguyện đóng góp để giúp nhau phát triển kinh tế.
c. Vay vốn tín dụng khác ở các Ngân hàng Nông nghiệp, ngoại thương… theo cơ chế tín dụng thị trường.
Các loại vốn vay ưu đãi đều có các quy định, nguyên tắc, thủ tục cụ thể. Khi được phân bổ chỉ tiêu vay hoặc có nhu cầu vay, Hội cơ sở phải phối hợp chặt chẽ với các điểm giao dịch của Ngân hàng Chính sách xã hội đặt ở địa phương. Ban xoá đói giảm nghèo xã, phường, hướng dẫn thực hiện cho hội viên, bảo đảm vốn vay dùng đúng mục đích, có hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn theo hợp đồng tín dụng.
- Tạo điều kiện giúp đỡ cho Cựu chiến binh, con em Cựu chiến binh có điều kiện được học nghề, có việc làm nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn.
a. Về học nghề:
- Chủ động quan hệ với các Trung tâm dạy nghề, các Trường dạy nghề gần địa phương xin chỉ tiêu chiêu sinh.
- Tuyên truyền, tư vấn giúp con em Cựu chiến binh và Cựu quân nhân về học nghề với Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm của Hội Cựu chiến binh Việt Nam và tại các trung tâm, các trường dạy nghề khác. Khi có chỉ tiêu được chiêu sinh, tổ chức động viên con em tham gia học tập.
b. Về tạo việc làm: - Tự tạo việc làm:
- Dùng nguồn vốn vay chương trình Quốc gia về việc làm đầu tư vào các dự án tạo việc làm mới, việc làm thêm.
- Dùng nguồn vốn vay ưu đãi cho vay hộ nghèo theo Nghị định 78 và các chương trình khác để phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo việc làm thêm tại chỗ cho con em.
- Hưởng ứng tham gia các chương trình phát triển kinh tế của địa phương để tạo thêm việc làm cho Cựu chiến binh.
- Tạo việc làm mới ổn định lâu dài:
Nơi có điều kiện tuyển dụng lao động:
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và khu công nghiệp.
- Đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Hội cơ sở cần phối hợp với các doanh nghiệp, đơn vị có nhu cầu sử dụng lao động; tư vấn, chất vấn làm rõ các nội dung, bảo đảm cho người lao động hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm khi được tuyển dụng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. - Tuyên truyền, tư vấn giúp Cựu chiến binh, con em Cựu chiến binh, Cựu quân nhân về lao động, việc làm với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nhu cầu sử dụng lao động ở trong nước và xuất khẩu lao động.
- Lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội với các hoạt động của Hội để góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của hội viên.
Các chương trình kinh tế - xã hội ở địa phương hiện nay Hội cơ sở được tiếp cận qua chính quyền và Mặt trận Tổ quốc như:
- Kế hoạch hoá dân số gia đình.
- Phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.
- Xoá nhà tranh tre dột nát.
- Chương trình phối hợp Bảo vệ môi trường sinh thái.
- Chương trình 132, 134, 135 và các chương trình khác.
Hội cơ sở cần quan hệ với các chủ dự án, chương trình để được tham gia góp phần thực hiện. Quá trình triển khai phải thực hiện đúng các nguyên tắc, quy định, hướng dẫn, bảo đảm đạt hiệu quả cao, đem lại lợi ích cho hội viên và cộng đồng.
- Hưởng ứng và khuyến khích hội viên tham gia xây dựng và làm chủ các mô hình sản xuất phu hợp với khả năng theo các nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ như:
- Thành lập các doanh nghiệp hoặc công ty theo Luật doanh nghiệp.
- Thành lập các hợp tác xã theo Luật hợp tác xã.
- Thành lập tổ hợp tác, tổ sản xuất.
- Thành lập trang trại, gia trại
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ khác.
- Tham gia ủng hộ các hoạt động tình nghĩa do chính quyền và Mặt trận Tổ quốc phát động:
- Ủng hộ thiên tai, bão lũ khi xảy ra.
- Ủng hộ quỹ vì người nghèo.
- Ủng hộ hội viên nhiễm chất độc da cam (phối hợp với Hội nạn nhân chất độc da cam).
- Ủng hộ quỹ khuyến học.
- Ủng hộ các hoạt động tình nghĩa khác…
Chương IV
Công tác tài chính
Hội cơ sở tuy không phải là một cấp dự toán ngân sách nhưng cũng thường xuyên quản lý và sử dụng tài chính của cấp mình.
Nhiệm vụ:
- Tạo nguồn thu và quản lý chặt chẽ nguồn thu của tổ chức cơ sở Hội. Nguồn thu bao gồm:
- 80% hội phí do hội viên nộp theo quy định của Điều lệ Hội.
- Kinh phí do địa phương (uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan doanh nghiệp) cấp cho Hội để hoạt động.
- Các khoản đóng góp của hội viên để lập quỹ tình nghĩa của Hội.
- Nguồn tài trợ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
- Các nguồn thu khác…
- Thực hiện chi đúng mục đích và đúng nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch:
Các khoản chi bao gồm (tuỳ theo khả năng kinh phí):
- Chi cho Đại hội, họp Ban Chấp hành, các hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm, các ngày lễ lớn trong năm.
- Mua báo chí (“Báo Cựu chiến binh” và “Thông tin Cựu chiến binh”).
- Các khoản chi “nghĩa tình đồng đội”, “đền ơn đáp nghĩa”.
- Các khoản chi khác (nếu có điều kiện) như: góp quỹ khuyến học giúp đỡ các cháu học sinh nghèo học giỏi; các hoạt động phối hợp với Đoàn thanh niên; ủng hộ thiếu nhi nhân ngày 1 tháng 6, tết Trung thu, hoạt động hè…
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, văn nghệ ở cơ sở…
- Các nội dung chi khác theo quy định của Hội cơ sở.
Cách tiến hành: - Với hội phí phải thu, nộp và chi tiêu theo đúng quy định của Điều lệ Hội và hướng dẫn của Hội cấp trên.
- Với nguồn kinh phí do ngân sách địa phương cấp, phải lập dự trù hằng năm với uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, trường học… để được đáp ứng và phải thanh quyết toán theo đúng chế độ quy định hiện hành.
- Với nguồn đóng góp của hội viên (ngoài hội phí) để lập quỹ Hội, phải được công khai bàn dân chủ và tập thể quyết định mức đóng góp.
- Báo cáo để chính quyền địa phương tạo điều kiện cho Hội gây quỹ như: cấp đất sản xuất; làm các dịch vụ: trông giữ xe, trông coi hoặc thi công một phần các công trình điện, đường, trường, trạm ở địa phương…
- Quan hệ tốt với các tổ chức, cá nhân để huy động nguồn tài trợ thường xuyên hoặc đột xuất theo từng việc, từng dự án.
- Nếu cơ sở Hội có nguồn quỹ lớn cần tìm biện pháp để quỹ sinh lợi như: gửi tiết kiệm; góp cổ phần vào quỹ tín dụng; góp vốn kinh doanh, sản xuất, dịch vụ…
Tóm lại, tuy công tác tài chính ở cơ sở Hội không lớn nhưng vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch về thu, chi và chịu sự kiểm tra giám sát theo quy định của luật Ngân sách nhà nước.
Chương V
công tác trợ giúp pháp lý
I. cựu chiến binh đƯợc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý.
- Trợ giúp pháp lý.
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. - Người được trợ giúp pháp lý.
Những người được trợ giúp pháp lý theo Luật Trợ giúp pháp lý gồm:
- Người nghèo;
- Người có công với cách mạng;
- Người già cô đơn, người tàn tật và trẻ em không nơi nương tựa;
- Người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Cựu chiến binh thuộc một trong những đối tượng nêu trên được trợ giúp pháp lý tại các Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, Văn phòng luật sư tham gia trợ giúp pháp lý.
Cựu chiến binh được Văn phòng Trợ giúp pháp lý Hội Cựu chiến binh Việt Nam tư vấn pháp luật (trợ giúp pháp lý) theo hướng dẫn tại mục 4 phần II chương này.
- Quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý.
a. Quyền của người được trợ giúp pháp lý:
- Tự mình hoặc thông qua người thân, người đại diện yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Lựa chọn thực hiện trợ giúp pháp lý; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc các trường hợp Luật Trợ giúp pháp lý quy định.
- Thay đổi, rút yêu cầu giúp pháp lý.
- Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
- Được bồi thường thiệt hại theo quy của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý.
b.Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý - Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
- Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đó.
- Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về một vụ việc đang được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trợ giúp.
- Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
Các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý gồm:
a. Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước.
b. Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý gồm:
- Tổ chức hành nghề luật sư.
- Tổ chức tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
(ở Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam là Văn phòng Trợ giúp pháp lý)
- Phạm vi trợ giúp pháp lý, các hình thức trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật.
a. Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi sau đây:
- Người được trợ giúp pháp lý đang cư trú tại địa phương;
- Vụ việc trợ giúp pháp lý xảy ra tại địa phương;
- Vụ việc trợ giúp pháp lý do tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác chuyển đến.
b. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý trong phạm vi đăng ký.
II. Nội dung, phương pháp tư vấn pháp luật của Văn phòng trợ giúp pháp lý Hội CCB Việt Nam.
1.Nội dung tư vấn pháp luật (trợ giúp pháp lý) - Hình sự và tố tụng hình sự.
- Dân sự và tố tụng dân sự.
- Hành chính và khiếu nại.
- Đất đai và nhà ở.
- Lao động và việc làm.
- Thừa kế, chính sách.
- Hôn nhân và gia đình.
- Phương pháp tư vấn pháp luật (trợ giúp pháp lý)
- Tư trực tiếp tại trụ sở.
- Tư vấn trực tiếp qua điện thoại.
- Tư vấn bằng văn bản.
- Tư vấn lưu động tại địa phương (khi có chủ trương về vụ việc cụ thể của Thường trực Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam).
- Các nội dung cần tiến hành ở cấp Hội cơ sở trong việc trợ giúp pháp lý
a. Tổ chức sinh hoạt phổ biến, hướng dẫn học tập cho Cựu chiến binh nắm được quy định của pháp luật để Cựu chiến binh nghiên cứu thực hiện “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.
b. Khi có sự việc xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) cần tiến hành các nội dung sau:
- Kiểm tra mức độ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của Cựu chiến binh bị xâm hại như danh dự, nhân phẩm, sức khoẻ, tài sản... và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc.
- Hướng dẫn Cựu chiến binh, người thân hoặc người đại diện gửi đơn yêu cầu giải quyết đến cơ quan có thẩm quyền ở địa phương (Công an, Viện kiểm sát, Toà án, uỷ ban nhân dân) yêu cầu giải quyết.
- Khi có đủ căn cứ thấy rằng quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên bị xâm hại thì chi hội đề nghị và cùng Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn trực tiếp làm việc với cơ quan chức năng và yêu cầu Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, Văn phòng luật sư Trợ giúp pháp lý ở địa phương giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Cựu chiến binh.
Trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại nghiêm trọng hoặc vụ việc đã qua các cấp xét xử hoặc đã có văn bản giải quyết cuối cùng thì Hội Cựu chiến binh ở địa phương kiến nghị can thiệp và hướng dẫn để Cựu chiến binh gửi các Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, Văn phòng Trợ giúp pháp lý ở địa phương yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 26, Luật Trợ giúp pháp lý.
c. Hồ sơ yêu cầu tư vấn pháp luật (trợ giúp pháp lý): - Đối với Cựu chiến binh có yêu cầu trợ giúp pháp lý tại các Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, Văn phòng luật sư Trợ giúp pháp lý, gồm:
- Đơn đề nghị trợ giúp pháp lý (theo mẫu Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước hoặc Văn phòng Trợ giúp pháp lý gửi đến Hội cơ sở).
- Bản tường trình vụ việc, lời khai của người biết sự việc và bản sao các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc đề nghị trợ giúp pháp lý
- Ý kiến đề nghị, kiến nghị của các cấp Hội Cựu chiến binh về sự việc Cựu chiến binh yêu cầu trợ giúp pháp lý (trước hết là ý kiến của chi hội, Hội Cựu chiến binh cơ sở).
- Đối với Cựu chiến binh có yêu cầu trợ giúp pháp lý tại Văn phòng Trợ giúp pháp lý Hội Cựu chiến binh Việt Nam, ngoài các giấy tờ, tài liệu trên, cần phải có thẻ hội viên hoặc xác nhận là Cựu chiến binh của cấp Hội.
- Hoạt động tư vấn pháp luật (trợ giúp pháp lý) của Văn phòng trợ giúp pháp lý Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Văn phòng Trợ giúp pháp lý Hội Cựu chiến binh Việt Nam chỉ tiếp nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý khi có đủ các điều kiện sau:
a. Đối tượng trợ giúp pháp lý là Cựu chiến binh.
b. Các yêu cầu tư vấn pháp luật (trợ giúp pháp lý) thuộc các nội dung quy định tại mục 1 phần II chương này.
c. Khi vụ việc đã được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhưng thực sự còn có oan sai đối với Cựu chiến binh, cần kiến nghị yêu cầu Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam can thiệp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho Cựu chiến binh, thuộc một trong các trường hợp sau:
- Án đã qua các cấp Toà án xét xử nhưng có căn cứ để khảng định là có oan sai đối với Cựu chiến binh.
- Các quyết định cuối cùng về hành chính của Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, của các bộ, cơ quan, tổ chức nhưng vẫn chưa thực sự khách quan còn có oan sai đối với Cựu chiến binh.
Hồ sơ vụ việc đề nghị trợ giúp pháp lý gồm có đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, kiến nghị của Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh với đầy đủ hồ sơ, chứng cứ liên quan để chứng minh vụ việc đã sử là có oan sai.
Sau khi tiếp nhận vụ việc, Văn phòng Trợ giúp pháp lý Hội Cựu chiến binh Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn, kiến nghị theo thẩm quyền quy định hoặc tham mưu để chủ tịch Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết oan sai.
Chương VI
Công tác kiểm tra
- Nhiệm vụ
- Tổ chức học tập Điều lệ Hội, các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên về công tác kiểm tra và kỷ luật của Hội cho cán bộ, hội viên.
- Xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra 6 tháng, từng năm, nhiệm kỳ.
- Kiểm tra chi hội, phân hội và hội viên thuộc phạm vi quản lý của Hội cơ sở về chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Hội, xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, hội viên; xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của chi hội, phân hội và hội viên; kiểm tra việc thu, chi, nộp Hội phí của chi hội và hội viên.
- Định kỳ báo cáo công tác kiểm tra lên Hội cấp trên theo quy định.
- kiểm tra chi Hội, phân hội và hội viên
a. Kiểm tra chi hội, phân hội và hội viên về chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, chỉ thị của Hội.
- Nội dung kiểm tra.
Đối với chi hội, phân hội :
- Công tác nắm tình hình tư tưởng và giải quyết tư tưởng, kịp thời phản ánh lên Hội cơ sở.
- Thực hiện Điều lệ Hội, các nhiệm vụ, chương trình công tác của Hội; phối hợp với các đoàn thể thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phong trào của địa phương, đơn vị.
- Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên.
- Xây dựng chi hội, phân hội, phát triển hội viên; thu, chi, nộp Hội phí.
Đối với hội viên. - Quan điểm chính trị, lập trường tư tưởng đối với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
- Chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Hội ; thực hiện nhiệm vụ hội viên, chức trách được giao.
- Giữ gìn phẩm đạo đức, đoàn kết xây dựng Hội, tham gia sinh hoạt Hội, ý thức nộp Hội phí.
- Đối tượng kiểm tra
Các chi hội, phân hội và hội viên thuộc phạm vi lãnh đạo của Hội cơ sở, nhưng trước hết và chủ yếu kiểm tra các chi hội (phân hội) hoàn thành nhiệm vụ thấp hoặc có đơn thư, khiếu nại, tố cáo. Kiểm tra chi hội, phân hội phải gắn với kiểm tra hội viên là chi hội trưởng, chi hội phó, phân hội trưởng để làm rõ trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân. - Cách tiến hành.
- Bước chuẩn bị kiểm tra.
Căn cứ vào kế hoạch công tác kiểm tra năm hoặc căn cứ vào kết quả theo dõi, nắm tình hình hoạt động của chi hội, phân hội và hội viên. Ban Chấp hành (Ban thường vụ) lập kế hoạch kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra cần xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, phương pháp tiến hành, thành lập tổ kiểm tra.
Tổ kiểm tra thông báo kế hoạch, hướng dẫn kiểm tra cho chi hội, phân hội và hội viên được kiểm tra trước ngày kiểm tra từ 10 đến 15 ngày để cấp dưới có thời gian chuẩn bị.
Chi hội trưởng (nếu kiểm tra chi hội) hoặc phân hội trưởng (nếu kiểm tra phân hội) chuẩn bị báo cáo tự kiểm điểm của chi hội hoặc phân hội; hội viên được kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm điểm các nội dung kiểm tra. - Bước kiểm tra
Thông báo cho chi bộ (nơi trực tiếp lãnh đạo chi hội) biết kế hoạch kiểm tra; xin ý kiến nhận xét của chi bộ đối với chi hội được kiểm tra.
Họp chi hội (nếu kiểm tra chi hội) hoặc phân hội (nếu kiểm tra phân hội) thực hành kiểm tra, tự kết luận ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân về những nội dung kiểm tra đối với tập thể và cá nhân; tiến hành như sau:
Kiểm tra chi hội hoặc phân hội:
Chi hội trưởng hoặc phân hội trưởng báo cáo tự kiểm điểm của chi hội hoặc phân hội về các nội dung kiểm tra.
Tập thể chi hội hoặc phân hội thảo luận, báo cáo của chi hội hoặc phân hội trưởng, tự kết luận ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân, quy rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân về những nội dung được kiểm tra, đề ra biện pháp khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm và những kiến nghị với Ban Chấp hành Hội cấp trên.
Tổ kiểm tra kết luận. Nếu tổ chức Hội được kiểm tra không đồng ý hoặc có ý kiến khác với tổ kiểm tra thì tổ kiểm tra ghi nhận, báo cáo Ban Chấp hành (Ban Thường vụ) xem xét, kết luận.
Kiểm tra hội viên
Hội viên được kiểm tra báo cáo tự kiểm điểm về những nội dung kiểm tra.
Hội nghị thảo luận, kết luận đối với từng hội viên được kiểm tra.
Tổ kiểm tra kết luận. Nếu hội viên được kiểm tra không đồng ý hoặc có ý kiến khác với tổ kiểm tra thì tổ kiểm tra ghi nhận, báo cáo Ban Chấp hành (Ban Thường vụ) xem xét, kết luận.
Rút kinh nghiệm giữa tổ kiểm tra với nơi được kiểm tra về nội dung, phương pháp kiểm tra. - Bước kết thúc.
Tổ kiểm tra báo cáo Ban Thường vụ (nơi không có Ban Thường vụ, báo cáo Ban Chấp hành Hội cơ sở) kết quả kiểm tra.
Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành Hội cơ sở thảo luận, kết luận những ý kiến mà tổ chức Hội hoặc hội viên không đồng ý hoặc khác với tổ kiểm tra (nếu có); biểu dương những chi hội, phân hội, hội viên chấp hành tốt; xem xét thi hành kỷ luật hoặc đề nghị cấp trên thi hành kỷ luật đối với chi hội, phân hội, hội viên vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền.
Thông báo kết luận của Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành cho chi hội, phân hội được kiểm tra.
Báo cáo kết quả kiểm tra với cấp uỷ Đảng trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo Hội cơ sở.
Thường xuyên theo dõi, giúp đỡ chi hội, phân hội, hội viên được kiểm tra phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm trong kết luận kiểm tra đã chỉ ra, nếu cần thì tổ chức phúc tra.
b. Kiểm tra hội viên và chi hội, phân hội khi có dấu hiệu vi phạm.
- Nội dung kiểm tra:
Tập trung nắm tình hình phát hiện, kiểm tra hội viên và chi hội, phân hội khi có dấu hiệu vi phạm trên các nội dung chủ yếu sau:
- Đối với hội viên.
Việc chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, chỉ thị của Hội.
Thực hiện nhiệm vụ hội viên, nhiệm vụ uỷ viên Ban Chấp hành.
Giữ gìn phẩm chất, đạo đức hội viên, đoàn kết xây dựng Hội.
Tham gia sinh hoạt Hội; ý thức nộp Hội phí. - Đối với chi hội, phân hội.
Việc chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Hội.
Thực hiện nhiệm vụ chính trị của Hội.
Thực hiện chế độ sinh hoạt chi hội (phân hội); việc quản lý giáo dục hội viên, giữ gìn đoàn kết thống nhất nội bộ Hội.
Thu, nộp Hội phí.
- Đối tượng kiểm tra.
Các chi hội, phân hội và các hội viên trong Hội cơ sở khi có dấu hiệu vi phạm, trước hết kiểm tra những hội viên là cán bộ chi hội, phân hội. Trường hợp hội viên là chủ tịch, phó chủ tịch Hội cơ sở và hội viên là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Hội cấp trên quản lý, khi có dấu hiệu vi phạm thì báo cáo để Ban Kiểm tra cấp trên chủ trì, Ban Chấp hành (Ban Thường vụ) Hội cơ sở phối hợp kiểm tra. - Cách tiến hành.
-
Bước chuẩn bị:
Chủ động nắm tình hình để phát hiện dấu hiệu vi phạm của phân hội, chi hội, hội viên. Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành (nơi không có Ban Thường vụ) họp phân tích, lựa chọn, quyết định nội dung, đối tượng kiểm tra và thành lập Tổ kiểm tra.
Tổ kiểm tra thông báo quyết định, hướng dẫn kiểm tra cho chi hội, phân hội, hội viên được kiểm tra trước 10 đến 15 ngày.
Chi hội trưởng (nếu kiểm tra chi hội), phân hội trưởng (nếu kiểm tra phân hội) chuẩn bị báo cáo tự kiểm điểm của chi hội hoặc phân hội; hội viên được kiểm tra chuẩn bị báo cáo kiểm điểm cá nhân. -
Bước kiểm tra:
Kiểm tra hội viên khi có dấu hiệu vi phạm.
Họp chi hội nơi có hội viên khi có dấu hiệu vi phạm để:
Tổ trưởng kiểm tra quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung hội nghị.
Hội viên có dấu hiệu vi phạm báo cáo giải trình.
Tổ kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh (nếu có).
Chi hội tham gia ý kiến, tự kết luận những nội dung kiểm tra thuộc chi hội quản lý. Trường hợp hội viên có vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiến hành bỏ phiếu kín đề nghị hình thức kỷ luật.
Kiểm tra chi hội, phân hội khi có dấu hiệu vi phạm.
Cách kiểm tra như kiểm tra hội viên, chỉ khác đối tượng phải báo cáo giải trình nội dung kiểm tra là tập thể chi hội (đồng chí chi hội trưởng thay mặt chi hội báo cáo) hoặc tập thể phân hội (đồng chí phân hội trưởng thay mặt phân hội báo cáo); thông báo cho chi bộ (nơi trực tiếp lãnh đạo chi hội) biết kế hoạch kiểm tra, xin ý kiến nhận xét của chi bộ đối với chi hội được kiểm tra và mời đại biểu chi bộ tham dự kiểm tra. -
Bước kết thúc:
Tổ kiểm tra báo cáo Ban Chấp hành Hội cơ sở (Ban Thường vụ) kết quả kiểm tra.
Ban Chấp hành Hội cơ sở (Ban Thường vụ) thảo luận, kết luận nội dung kiểm tra. Kết luận phải khẳng định rõ ưu điểm, khuyết điểm, quy rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân, tính chất, mức độ của vi phạm (nếu có). Nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì Ban Chấp hành bỏ phiếu quyết định hình thức kỷ luật hoặc đề nghị cấp trên xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Thông báo kết luận kiểm tra đối với tổ chức Hội và hội viên được kiểm tra bằng văn bản; báo cáo kết quả kiểm tra lên cấp trên của Hội và chi bộ trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo chi hội.
Theo dõi, giúp đỡ tổ chức Hội, hội viên được kiểm tra phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm.
- cách tiến hành xem xét xử lý vụ việc
a. Xem xét thi hành kỷ luật đối với chi hội, phân hội và hội viên.
- Thẩm quyền thi hành kỷ luật của Ban Chấp hành Hội cơ sở.
- Khiển trách, cảnh cáo đối với chi hội, phân hội
- Khiển trách, cảnh cáo, đưa ra khỏi Hội đối với hội viên.
- Cách chức cán bộ chi hội, phân hội.
- Đề nghị Ban Chấp hành Hội cấp trên hình thức kỷ luật đối với uỷ viên Ban Chấp hành Hội cơ sở
- Cách tiến hành:
- Thẩm tra, xác minh những vi phạm của tổ chức Hội và hội viên.
- Hướng dẫn, động viên và yêu cầu tổ chức hội, hội viên chuẩn bị báo cáo giải trình nội dung vi phạm.
- Họp phân hội, chi hội để kiểm điểm, tự kết luận nội dung vi phạm của phân hội, chi hội. Họp chi hội kiểm điểm kết luận nội dung vi phạm của hội viên.
- Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ Đảng trực tiếp lãnh đạo Hội cơ sở.
- Họp Ban Chấp hành Hội cơ sở:
Phụ trách công tác kiểm tra của Hội cơ sở báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật đối với tổ chức Hội hoặc hội viên.
Hội nghị thảo luận, kết luận nội dung, mức độ vi phạm, biểu quyết hình thức kỷ luật bằng phiếu kín.
Ra quyết định thi hành kỷ luật hoặc báo cáo cấp trên xem xét, quyết định theo thẩm quyền. - Công bố quyết định kỷ luật để tổ chức Hội và hội viên chấp hành.
- Báo cáo kết quả xem xét thi hành kỷ luật lên Hội cấp trên; lưu trữ hồ sơ.
- Lưu ý:
- Hội viên vi phạm phải kiểm điểm trước tổ chức Hội, tự nhận hình thức kỷ luật. Nếu hội viên từ chối kiểm điểm hoặc khước từ hội nghị để xét kỷ luật của bản thân thì tổ chức Hội vẫn xem xét kỷ luật.
- Tổ chức Hội và hội viên vi phạm đếm mức phải xử lý kỷ luật nhưng Ban Chấp hành Hội cơ sở không xử lý hoặc xử lý không đúng lỗi phạm thì Ban Chấp hành Hội cấp trên quyết định hình thức kỷ luật theo thẩm quyền, tổ chức Hội cấp dưới và hội viên phải chấp hành nghiêm túc quyết định của cấp trên.
- Đề nghị của tổ chức Hội cấp dưới về thi hành kỷ luật đối với tổ chức Hội và hội viên khi chưa được tổ chức Hội có thẩm quyền quyết định và công bố thì tổ chức Hội đó vẫn hoạt động, hội viên đó vẫn được sinh hoạt.
- Trường hợp cán bộ hội viên là cán bộ đương nhiệm ở các cơ quan (Đảng, chính quyền, đoàn thể của Nhà nước), nếu vi phạm kỷ luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì Ban Chấp hành Hội cơ sở phải báo cáo xin ý kiến Ban Thường vụ cấp trên trực tiếp, đồng thời báo cáo tổ chức Đảng cơ sở (nơi trực tiếp lãnh đạo Hội cơ sở) xin ý kiến chỉ đạo thống nhất về hướng xử lý, áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp với từng đối tượng.
b. Giải quyết tố cáo đối với chi hội, phân hội và hội viên.
- Nội dung tố cáo phải giải quyết.
Những tố cáo ký tên có nội dung liên quan đến việc chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Hội, tiêu chuẩn hội viên, tiêu chuẩn Uỷ viên Ban Chấp hành Hội cơ sở và trong việc thực hiện nhiệm vụ hội viên, chức trách nhiệm vụ được giao. - Đối tượng giải quyết
- Đối với tổ chức Hội: chi hội, phân hội.
- Đối với hội viên: mọi hội viên trong phạm vi quản lý của Hội cơ sở.
- Cách tiến hành
- Bước chuẩn bị:
Nghiên cứu nội dung thư tố cáo.
Lập kế hoạch giải quyết tố cáo, thành lập tổ kiểm tra giải quyết tố cáo. - Bước tiến hành:
Gặp người tố cáo để nắm vững nội dung tố cáo.
Gặp chi hội trưởng, phân hội trưởng hoặc hội viên bị tố cáo để thông báo quyết định giải quyết tố cáo, bản tóm tắt nội dung tố cáo, hướng dẫn chuẩn bị giải trình những nội dung tố cáo nêu.
Thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo.
Họp chi hội hoặc phân hội bị tố cáo hoặc có hội viên bị tố cáo tự kết luận những nội dung tố cáo nêu; nếu thấy có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì biểu quyết tự nhận hình thức kỷ luật đối với tổ chức Hội hoặc hội viên, đề nghị Hội cấp trên xem xét, quyết định theo thẩm quyền. - Bước kết thúc:
Tổ kiểm tra báo cáo Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành Hội cơ sở (nơi không có Ban Thường vụ) kết quả giải quyết tố cáo.
Báo cáo cấp uỷ Đảng (trực tiếp lãnh đạo Hội cơ sở) xin ý kiến chỉ đạo.
Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành Hội cơ sở (nơi không có Ban Thường vụ) thảo luận, kết luận nội dung tố cáo. Trường hợp tổ chức Hội hoặc hội viên bị tố cáo vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì Ban Chấp hành Hội cơ sở quyết định hoặc đề nghị cấp trên xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Thông báo kết luận giải quyết tố cáo cho tổ chức Hội hoặc hội viên bị tố cáo, và người tố cáo; báo cáo Hội cấp trên; lập và lưu trữ hồ sơ.
c. Cách giải quyết khiếu nại về kỷ luật Hội
- Nội dung:
Giải quyết những khiếu nại về kỷ luật Hội của tổ chức Hội và hội viên. - Đối tượng:
Những khiếu nại về kỷ luật của tổ chức Hội cấp dưới (chi hội, phân hội) và hội viên. Trường hợp không thuộc thẩm quyền của Hội cơ sở thì báo cáo Hội cấp trên xem xét, giải quyết. - Cách tiến hành:
-
Bước chuẩn bị
Nghiên cứu nội dung khiếu nại.
Lập kế hoạch và thành lập tổ chức kiểm tra giải quyết khiếu nại. -
Bước tiến hành
Gặp đại diện tổ chức Hội hoặc hội viên khiếu nại để nắm chắc các nội dung khiếu nại, yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ; tổ chức thẩm tra xác minh những tài liệu, chứng cứ đó.
Nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ kỷ luật, nội dung khiếu nại, kết quả thẩm tra xác minh; nếu thấy các vấn đề nêu trong thư khiếu nại về cơ bản không có gì khác với nội dung quyết định kỷ luật thì giải thích cho tổ chức Hội hoặc hội viên khiếu nại rõ và động viên tổ chức Hội và hội viên đó nghiêm chỉnh chấp hành quyết định kỷ luật đã công bố. -
Bước kết thúc
Tổ kiểm tra báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại với Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành Hội cơ sở (nơi không có Ban Thường vụ) xem xét, kết luận.
Thông báo kết luận giải quyết khiếu nại cho tổ chức Hội hoặc hội viên khiếu nại; báo cáo cấp trên; lập và lưu trữ hồ sơ./.Hội CCBVN