(Tiếp theo kỳ trước)
4. Tham mưu, đề xuất, tham gia xây dựng luật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến CCB; tham gia phản biện xã hội và thực hiện các đề án, chương trình phối hợp có liên quan. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, CCB, CQN. Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam, cơ quan quân sự địa phương cùng cấp giáo dục truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý chí tự lực, tự cường cho thế hệ trẻ. Tham mưu, phối hợp thực hiện công tác đối ngoại nhân dân.
5. Tổng hợp tình hình hoạt động của Hội; các ý kiến, nguyện vọng của hội viên, CCB, CQN phản ánh với MTTQ Việt Nam và cấp ủy, chính quyền các cấp; tham mưu, phối hợp tổ chức các hoạt động của Hội, MTTQ Việt Nam thiết thực, hiệu quả. Sơ kết, tổng kết công tác Hội; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
6. Tham mưu, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý tài chính, tải sản của T.Ư Hội CCB Việt Nam. Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính, thi đua, khen thưởng, văn thư lưu trữ.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Đảng ủy Cơ quan Ủy ban T.Ư MTTQ Việt Nam, Ban Thường trực Ủy ban T.Ư MTTQ Việt Nam và Đảng ủy T.Ư Hội CCB Việt Nam.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Công tác CCB gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và cán bộ, công chức tham mưu, giúp việc.
2. Biên chế, vị trí việc làm của Ban Công tác CCB Việt Nam do Ban Thường trực Ủy ban T.Ư MTTQ Việt Nam quyết định. Cán bộ, công chức của Ban Công tác CCB được điều chuyển từ các ban, đơn vị thuộc Cơ quan T.Ư Hội CCB Việt Nam.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Phối hợp với các ban, đơn vị Cơ quan Ủy ban T.Ư MTTQ Việt Nam
a. Chuẩn bị các nội dung, chương trình, cơ sở vật chất phục vụ Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch, Ủy ban T.Ư MTTQ Việt Nam làm việc với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực T.Ư Hội CCB Việt Nam.
b. Báo cáo Ban Thường trực Ủy ban T.Ư MTTQ Việt Nam chương trình, kế hoạch công tác hằng năm, 6 tháng, đột xuất của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực T.Ư Hội CCB Việt Nam.
c. Trình Ban Thường trực, Đoàn Chủ tịch, Ủy ban T.Ư MTTQ Việt Nam, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực T.Ư Hội CCB Việt Nam ban hành các quyết định, quy định, hướng dẫn theo thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng có liên quan đến tổ chức Hội, cán bộ, hội viên, CCB.
d. Báo cáo Ban Thường trực, Đoàn Chủ tịch, Ủy ban T.Ư MTTQ Việt Nam, các Cơ quan chức năng của T.Ư kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ của T.Ư Hội CCB Việt Nam.
2. Quan hệ giữa Ban Công tác CCB với ban đặc thù, các ban chung tham mưu, giúp việc Cơ quan Ủy ban T.Ư MTTQ Việt Nam là quan hệ phối hợp, bình đẳng, hợp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ chung do Ban Thường trực, Đoàn Chủ tịch, Ủy ban T.Ư MTTQ Việt Nam, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực T.Ư Hội CCB Việt Nam giao. Những vấn đề vướng mắc trong phối hợp và thực hiện nhiệm vụ của các ban (nếu có) sẽ được điều chỉnh theo quy chế làm việc.
3. Quan hệ giữa lãnh đạo ban
a. Trưởng ban Công tác CCB là người chịu trách nhiệm trước Ban Thường trực, Đoàn Chủ tịch Ủy ban T.Ư MTTQ Việt Nam, Ban Thường vụ, Thường trực T.Ư Hội CCB Việt Nam về công tác quản lý, điều hành hoạt động của cán bộ, công chức, người lao động trong ban; điều hành công việc hàng ngày trong ban; phối hợp với cấp uỷ, chi bộ, cơ quan, đơn vị của T.Ư Hội phát huy dân chủ, đoàn kết phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ do Ban Thường trực, Đoàn Chủ tịch Ủy ban T.Ư MTTQ Việt Nam, Ban Thường vụ, Thường trực T.Ư Hội CCB Việt Nam giao.
b. Phó Trưởng ban là người giúp việc trực tiếp Trưởng ban và Thường trực T.Ư Hội CCB Việt Nam, chịu trách nhiệm về lĩnh vực, công việc được giao phụ trách.