Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp CCB thuộc nhóm do ngân sách nhà nước đóng BHYT gồm:

a) CCB tham gia kháng chiến từ ngày 30-4-1975 trở về trước theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12-12-2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP.

b) CCB tham gia kháng chiến sau ngày 30-4-1975 quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP và tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24-11-2016, gồm:

- Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9-11-2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 chuyên ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (không được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu hoặc chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

- Dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau ngày 30-4-1975 đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.

Mai Phương