• Liệt sĩ Phạm gia Tân. Sinh năm 1951. Quê quán: phường Kim Liên, quận Đống Đa, TP Hà Nội. Nhập ngũ tháng 12-1969, đi B/C/K tháng 7-1970, cấp bậc: Binh nhất, chức vụ: chiến sĩ. Đơn vị: d2, e1, f2. Hi sinh ngày 4-4-1972 tại tỉnh đường Nam, thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Mong tin tức phần mộ, xin báo tin cho bà Phạm Thị Thanh Thủy, số 35, tổ 7 ngõ 88, phố Kim Hoa, phường Phương Liên, quận Đống Đa, TP Hà Nội. ĐT: 0435724278.
  • Liệt sĩ Nguyễn Văn Toản. Sinh năm 1952. Quê quán: thôn Tam Đồng, xã Định Tiến, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Nhập ngũ: Tháng 9-1972. Cấp bậc: Thượng sĩ. Chức vụ: Tiểu đội trưởng. Đơn vị d1-e25-KB. Hi sinh ngày 12-3-1975 tại mặt trận phía Nam. Nghe đồng đội kể, liệt sĩ hi sinh ở tỉnh Tây Ninh. Mong tin tức phần mộ, xin báo tin cho ông Nguyễn Ngọc Xá, địa chỉ nêu trên. ĐT: 0985152081.
  • Liệt sĩ Nguyễn Ngọc Dự, sinh năm 1957, quê quán: xã Cẩm Tú, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa, nhập ngũ ngày 16-6-1974, đơn vị: c2-d832-e15-QK3, đi B tháng 8-1974. Đơn vị chiến đấu: c2-d4-e24, Đoàn Trung Dũng, QK9. Trong trận chiến đấu đêm 11 rạng ngày 12-3-1975 tại bốt ngã 6, huyện Cái Bè, tỉnh Mỹ Tho nay là tỉnh Tiền Giang, liệt sĩ Nguyễn Ngọc Dự đã bị thương nặng và được đồng đội đưa về trạm phẫu thuật huyện Cái Bè bằng đường kênh rạch. Trên đường chuyển thương, liệt sĩ đã hi sinh, đồng đội đã bàn giao cho lực lượng bộ đội địa phương chôn cất. Mong tin tức phần mộ, xin báo tin cho ông Nguyễn Ngọc Vinh, thôn Đồng Chạ, xã Cẩm Phong, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa. ĐT: 037874043.
  • Liệt sĩ Nguyễn Văn Hồng, sinh năm 1953. Quê quán: thôn Chu Nguyên, xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang (nay là thôn Chu Nguyên, thị trấn Vôi). Họ tên bố Nguyễn Văn Nhiên; họ tên mẹ Trịnh Thị Nguyên. Nhập ngũ tháng 5-1970, hi sinh ngày 21-4-1971; đơn vị c2, d91, Binh trạm 53, Sư đoàn 470; cấp bậc, hạ sĩ, chiến sĩ. Mong tin tức và phần mộ, xin báo cho em trai là Nguyễn Như Phượng, thuộc Công ty CPTMDV Lạng Giang. ĐT: 02403881172; 0914267602.