Theo Thông tư 03/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với CCB theo quy định tại Nghị định 157/2016/NĐ-CP ngày 24-11-2016, thời gian công tác để tính hưởng trợ cấp thôi công tác Hội CCB được xác định như sau:

- Đối với CCB công tác tại cơ quan từ T.Ư đến cấp huyện, Chủ tịch Hội CCB cấp xã:

Cứ mỗi năm tham gia công tác Hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện hưởng. Lương hiện hưởng là tháng lương cuối cùng tại cấp Hội nơi đang công tác (không tính phụ cấp đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và phụ cấp công vụ), gồm: mức lương theo chức danh, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có), cộng 5% mức lương tái cử, tái bổ nhiệm theo quy định tại Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 1-7-2011 của Ban Tổ chức T.Ư (nếu có).

- Đối với Phó chủ tịch Hội CCB cấp xã:

Cứ mỗi năm tham gia công tác Hội được hưởng trợ cấp thôi công tác Hội bằng nửa (1/2) tháng phụ cấp hiện hưởng.

- Số năm công tác để tính trợ cấp một lần là tổng thời gian từ khi có quyết định tham gia công tác Hội (được bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng) đến khi có quyết định thôi công tác Hội của cấp có thẩm quyền. Trường hợp CCB có thời gian tham gia đứt quãng thì cộng dồn; nếu có tháng lẻ thì từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm, dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm.

Đối tượng được hưởng trợ cấp khi thôi làm công tác Hội CCB là CCB đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hàng tháng, gồm:

- CCB được bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng tham gia công tác tại cơ quan Hội CCB từ T.Ư đến cấp huyện;

- CCB là Chủ tịch Hội CCB cấp xã;

- CCB là Phó chủ tịch Hội CCB cấp xã..

Mai Phương