Đảng Cộng sản Việt Nam qua các kỳ Đại hội
Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam dưới sự chủ trì của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ ngày 3 đến 7-2-1930 tại Cửu Long (Trung Quốc) mang tầm vóc lịch sử của Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã đề ra Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng, vạch ra đường lối giải phóng dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội của Cách mạng Việt Nam. Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng là đồng chí Trần Phú.

  • Đại hội lần thứ I (từ ngày 27 đến 31-3-1935 tại Ma Cao-Trung Quốc). Dự Đại hội có 13 đại biểu chính thức thay mặt cho 500 đảng viên trong nước và các đảng bộ ở nước ngoài. Đại hội đề ra 3 nhiệm vụ chủ yếu của Đảng trước mắt là: Củng cố và phát triển Đảng; tranh thủ quần chúng rộng rãi; chống chiến tranh đế quốc. Ban Chấp hành Trung ương (BCHTƯ) gồm 9 ủy viên chính thức và 4 ủy viên dự khuyết. Đồng chí Lê Hồng Phong được bầu làm Tổng Bí thư. BCHTƯ nhất trí cử đồng chí Nguyễn Ái Quốc là đại biểu của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.
  • Đại hội lần thứ II (từ ngày 11 đến 19-2-1951 tại xã Vinh Quang, Chiêm Hóa, Tuyên Quang). Dự Đại hội có 158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết, thay mặt cho hơn 766.000 đảng viên cộng sản trên toàn Đông Dương. Đại hội đề ra những chính sách cụ thể để đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn và chuẩn bị những tiền đề đi lên chủ nghĩa xã hội sau khi kháng chiến thành công. Đại hội bầu BCHTƯ gồm 19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết; BCHTƯ bầu Bộ Chính trị gồm 7 chính thức và 1 dự khuyết; bầu đồng chí Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng, bầu đồng chí Trường Chinh làm TBT.
  • Đại hội lần thứ III (từ ngày 5 đến 10-9-1960 tại Hà Nội). Dự Đại hội có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết thay mặt cho hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước. Đại hội tổng kết 30 năm lãnh đạo của Đảng, nêu lên những bài học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng; đề ra đường lối cách mạng XHCN và xây dựng CNXH ở miền Bắc và đường lối cách mạng miền Nam nhằm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; đề ra nhiệm vụ và phương hướng của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Đại hội bầu BCHTƯ gồm 47 ủy viên chính thức và 31 ủy viên dự khuyết. BCHTƯ bầu Bộ Chính trị gồm 11 ủy viên chính thức. Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục giữ cương vị Chủ tịch Đảng. Đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Bí thư Thứ nhất BCHTƯ .
  • Đại hội lần thứ IV (từ ngày 14 đến 20-12-1976 tại Hà Nội). Dự Đại hội có 1.008 đại biểu chính thức thay mặt cho 1.550.000 đảng viên của cả hai miền đất nước. Đại hội IV diễn ra trong bối cảnh cuộc Kháng chiến chống Mỹ đã đạt được thắng lợi, hai miền Nam Bắc thống nhất. Đại hội đề ra đường lối xây dựng CNXH trong phạm vi cả nước, gồm: Đường lối chung cách mạng XHCN và Đường lối xây dựng kinh tế trong thời kì quá độ. Đại hội đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Việt Nam; thay chức danh Bí thư Thứ nhất là TBT, bỏ chức danh Chủ tịch Đảng. Đại hội bầu BCHTƯ gồm 101 đồng chí chính thức, BCT gồm 14 đồng chí. Đồng chí Lê Duẩn được bầu làm TBT.
  • Đại hội lần thứ V (từ ngày 27 đến 31-3-1982 tại Hà Nội). Dự Đại hội có 1.033 đại biểu thay mặt 1.727.000 đảng viên trong cả nước. Đại hội khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng thành công CNXH và sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN có quan hệ mật thiết với nhau. Đại hội bầu BCH TƯ gồm 116 uỷ viên chính thức và 36 uỷ viên dự khuyết. Bộ Chính trị gồm 13 uỷ viên chính thức và 2 uỷ viên dự khuyết. Đồng chí Lê Duẩn được bầu lại làm TBT.
  • Đại hội lần thứ VI (từ ngày 15 đến 18-12-1986 tại Hà Nội). Dự Đại hội có 1129 đại biểu thay mặt cho gần 1,9 triệu đảng viên trong toàn Đảng. Đại hội đã đưa ra quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa dựa trên 3 nguyên tắc: Phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất để xác định bước đi và hình thức thích hợp; phải xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ; phải xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả 3 mặt xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa. Đại hội bầu BCHTƯ gồm 124 uỷ viên chính thức và 49 uỷ viên dự khuyết. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm TBT; các đồng chí Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Lê Đức Thọ được giao trách nhiệm là Cố vấn BCHTƯ Đảng.
  • Đại hội lần thứ VII (từ ngày 24 đến 27-6-1991 tại Hà Nội). Dự Đại hội có 1.176 đại biểu, thay mặt cho 2.155.022 đảng viên trong cả nước. Đại hội VII là Đại hội của trí tuệ-đổi mới, dân chủ-kỷ cương-đoàn kết. Đại hội thông qua: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000. Quyết tâm đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, con đường mà Bác Hồ, Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Đại hội bầu BCHTƯ gồm 146 ủy viên, bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên (Hội nghị BCHT.Ư lần thứ 6 khóa VII tháng 11-1993 bầu bổ sung thêm 4 ủy viên Bộ Chính trị). Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm TBT.
  • Đại hội lần thứ VIII (từ ngày 28-6 đến 1-7-1996 tại Hà Nội). Dự Đại hội có 1.198 đảng viên đại diện cho gần 2 triệu 130 nghìn đảng viên trong cả nước. Đại hội khẳng định: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, nhưng một số mặt còn chưa vững chắc. Tổng kết chặng đường 10 năm đổi mới, Đại hội rút ra 6 bài học chủ yếu nhằm tiếp tục thực hiện đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá độ lên CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Đại hội bầu BCHTƯ gồm 170 ủy viên. Đồng chí Đỗ Mười được bầu lại làm TBT (sau đó, tại Hội nghị BCHTƯ lần thứ 4 khóa VIII, tháng 12-1997, đồng chí Lê Khả Phiêu được bầu làm TBT).
  • Đại hội lần thứ IX (từ ngày 19 đến 22-4-2001 tại Hà Nội). Dự Đại hội có 1.168 đại biểu đại diện cho 2.479.719 đảng viên trong toàn Đảng. Đại hội đánh giá về chặng đường 71 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15 năm đổi mới, 10 năm thực hiện chiến lược kinh tế-xã hội, rút ra những bài học kinh nghiệm của công cuộc đổi mới, từ đó phát triển và hoàn thiện đường lối, định ra chiến lược phát triển đất nước trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ XXI.
    Đại hội bầu BCHTƯ gồm 150 uỷ viên. Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí, Ban Bí thư gồm 9 đồng chí. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu làm TBT.
  • Đại hội lần thứ X (từ ngày 18 đến 25-4-2006 tại Hà Nội). Dự Đại hội có 1.176 đại biểu thay mặt cho hơn 3,1 triệu đảng viên trong toàn Đảng. Chủ đề của Đại hội là: "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển". Đại hội bầu BCHTƯ gồm 160 ủy viên chính thức và 21 ủy viên dự khuyết, Bộ Chính trị gồm 14 thành viên và Ban Bí thư có 8 thành viên. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu lại làm TBT.
  • Đại hội lần thứ XI (từ ngày 12 đến 19-1-2011 tại Hà Nội). Dự Đại hội có 1.377 đại biểu, đại diện cho hơn 3,6 triệu đảng viên sinh hoạt ở gần 54.000 tổ chức cơ sở Đảng. Chủ đề Đại hội: "Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại". Đại hội quyết định bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991; xác định Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm (2011-2020); đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ (2011-2015). Đại hội bầu BCHTƯ gồm 200 đồng chí (175 chính thức, 25 dự khuyết. Bộ Chính trị gồm 14 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm TBT.
    Đăng Song (tổng hợp)