Tìm thấy 4 HCLS có danh tính ở Luông-pha-băng (Lào)
Các chiến sĩ Đội Tìm kiếm, Quy tập mộ liệt sĩ Quân khu 2 cùng người dân Lào trao đổi về thông tin mộ liệt sĩ.
Trong giai đoạn 2 của mùa khô 2022-2023, Đội Tìm kiếm, quy tập HCLS thuộc Cục Chính trị Quân khu 2 đã quy tập được 10 HCLS, trong đó có 4 hài cốt xác định được danh tính.
Bốn HCLS hy sinh trong quá trình chiến đấu tiến công vào bản Nà Khon và được an táng tại bản Sốp Hùn, tỉnh Luông-pha-băng (Lào). Danh tính 4 liệt sĩ gồm:
Liệt sĩ Đinh Công Thân, sinh năm 1938. Nhập ngũ: Tháng 4-1963. Hy sinh: Ngày 29-4-1967. Cấp bậc: Trung sĩ. Chức vụ: Tiểu đội trưởng. Đơn vị: Đại đội 12, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 335, Quân khu Tây Bắc. Nguyên quán: Xã Chiềng Chung (nay là xã Hua Păng), huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Liệt sĩ Lường Văn Hương, sinh năm 1948. Nhập ngũ: Tháng 7-1966. Hy sinh: Ngày 3-9-1967. Cấp bậc: Binh nhất. Chức vụ: Chiến sĩ. Đơn vị: Đại đội 7, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 335, Quân khu Tây Bắc. Nguyên quán: Bản Cang, xã Mường Phăng, T.P Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Liệt sĩ Lường Văn Xương, sinh năm 1936. Nhập ngũ: Ngày 13-7-1966. Hy sinh: Ngày 3-9-1967. Cấp bậc: Binh nhất. Chức vụ: Chiến sĩ. Đơn vị: Đại đội 7, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 335, Quân khu Tây Bắc. Nguyên quán: Xã Mường Phăng, T.P Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Liệt sĩ Lò Văn Nối, sinh năm 1940. Nhập ngũ: Tháng 4-1963. Hy sinh: Ngày 29-9-1967. Cấp bậc: Trung sĩ. Chức vụ: Tiểu đội phó. Đơn vị: Đại đội 7, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 335, Quân khu Tây Bắc. Chức vụ đảng: Đảng viên. Nguyên quán: Xã Nghĩa An, huyện Văn Chấn (nay là xã Nghĩa An, thị xã Nghĩa Lộ), tỉnh Yên Bái.
Bộ Tư lệnh Quân khu 2 đã chỉ đạo các lực lượng chức năng phối hợp, tổ chức trọng thể lễ đón nhận, truy điệu và đưa hài cốt các liệt sĩ về nước trong thời gian tới.
Lê Thanh