Tác dụng chung: Đông trùng Hạ thảo (ĐTHT), chống lại tác dụng xấu của các tân dược đối với thận, ví dụ đối với độc tính của Cephalosporin A; bảo vệ thận trong trường hợp gặp tổn thương do thiếu máu; chống lại sự suy thoái của thận, xúc tiến việc tái sinh và phục hồi các tế bào tiểu quản ở thận; làm hạ huyết áp ở người cao huyết áp; chống lại hiện tượng thiếu máu ở cơ tim; giữ ổn định nhịp đập của tim. Đối với cơ thể: Tăng cường tính miễn dịch không đặc hiệu; điều tiết tính miễn dịch đặc hiệu; tăng cường năng lực thực bào của các tế bào miễn dịch; tăng cường tác dụng của nội tiết tố tuyến thượng thận và làm trương nở các nhánh khí quản; tăng cường dịch tiết trong khí quản và trừ đờm; làm chậm quá trình lão hóa; hạn chế bệnh tật tuổi già; nâng cao năng lực chống ung thư; chống lại tình trạng thiếu oxy-gen; tăng cường tác dụng an thần, trấn tĩnh thần kinh; tăng cường việc điều tiết nồng độ đường trong máu; làm giảm cholesterol trong máu và chống xơ vữa động mạch; xúc tiến tác dụng của các nội tiết tố (hormone); tăng cường chức năng tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng; ức chế vi sinh vật có hại, kể cả vi khuẩn lao; kháng viêm và tiêu viêm; có tác dụng cường dương và chống liệt dương… Cải thiện và phòng chống các bệnh rối loạn tình sự.

Đối với hệ thống miễn dịch
Những nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh có khả năng tăng cường hoạt động miễn dịch tế bào cũng như miễn dịch dịch thể; có tác dụng nâng cao hoạt tính của đại thực bào và tế bào NK, điều tiết phản ứng đáp của tế bào lympho B, tăng cường một cách có chọn lọc hoạt tính của tế bào T ức chế, làm tăng nồng độ các kháng thể lgG, lgM trong huyết thanh. Mặt khác, ĐTHT còn là một vị thuốc ức chế miễn dịch có tác dụng chống sự bào loại tổ chức cấy ghép khá tốt.

Đối với hệ thống
tuần hoàn tim, não
ĐTHT có tác dụng làm giãn mạch máu, tăng lưu lượng tuần hoàn não và tim thông qua cơ chế hưng phấn thực thể M ở cơ trơn thành mạch. Mặt khác, ĐTHT còn có khả năng điều chỉnh lipid máu, làm giảm cholesterol và lipoprotein, hạn chế quá trình tiến triển của tình trạng xơ vữa động mạch.

Đối với hệ hô hấp
ĐTHT có tác dụng bình suyễn, trừ đàm và phòng chống khí phế thũng; có khả năng “bảo phế, ích thận” và “dĩ lao khái”

Đối với hệ thống nội tiết
Trên động vật thực nghiệm, ĐTHT có tác dụng làm tăng trọng lượng tuyến vỏ thượng thận, tăng tổng hợp các hormon tuyến này, đồng thời cũng có tác dụng tương tự như hormon nam tính và làm tăng trọng lượng của tinh hoàn cũng như các cơ quan sinh dục phụ trên động vật thực nghiệm. ĐTHT còn có tác dụng chống ung thư, chống viêm nhiễm, chống quá trình lão hóa và trấn tĩnh chống co giật.
Các nhà y học cổ truyền Trung Quốc cùng nhiều nước khác đã nghiên cứu dùng ĐTHT điều trị thành công khá nhiều chứng bệnh như rối loạn lipid máu, viêm phế quản mãn và hen phế quản, viêm thận mãn tính và suy thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mãn tính, ung thư phổi (có tác dụng hỗ trợ) và thiểu năng sinh dục. Viện nghiên cứu nội tiết Thượng Hải (Trung Quốc) cũng đã dùng ĐTHT điều trị cho các bệnh nhân bị liệt dương đạt kết quả khá tốt
BS Hoàng Xuân Đại